Bộ 54 Đề thi học sinh giỏi Lớp 5 môn Tiếng Việt (Có đáp án)

docx 143 trang Ngọc Trâm 23/06/2024 781
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 54 Đề thi học sinh giỏi Lớp 5 môn Tiếng Việt (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 54 Đề thi học sinh giỏi Lớp 5 môn Tiếng Việt (Có đáp án)

Bộ 54 Đề thi học sinh giỏi Lớp 5 môn Tiếng Việt (Có đáp án)
ĐỀ SỐ 1
I/ PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 6 điểm)
 Câu 1: Từ nào dưới đây không phải là từ láy:
 A. Xa xa B. phẳng phiu C. phẳng lặng D. Xa xôi 
Câu 2: Kết hợp từ nào sau đây có từ ngọt mang nghĩa gốc
 A. Đàn ngọt hát hay. B. Rét ngọt.
 C.Trẻ em ưa nói ngọt . D. Khế chua, cam ngọt.
Câu 3 Bộ phận gạch chân trong câu: “ Mùa xuân là Tết trồng cây” giữ chức vụ gì?
A. Chủ ngữ B. Bổ ngữ C. Trạng ngữ D. Vị ngữ
Câu 4: Từ nào trái nghĩa với từ: cẩn thận
A. Chăm chú B. Cởi mở c. Thân thiện D. Cẩu thả
Câu 5: Từ nào không chỉ hình dáng thể chất con người
A.Vạm vỡ, B. Cứng rắn C. Tầm thước, D. Mảnh mai
Câu 6: a, Từ nào trong cỏc từ sau đây không đồng nghĩa với các từ còn lại 
A. Ngào ngạt B. Sực nức C. Thoang thoảng D. Thơm nồng
II/ PHẦN TỰ LUẬN: ( 12 Điểm)
Câu 1: Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau. Viết vào tờ giấy thi và gạch chân từng bộ phận:
 a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
 b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
 c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
Câu 2:Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết: 
 Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay
Trải qua mưa nắng vơi đầy
Men trời đất đủ làm xay đất trời.
Bầy ong giữ hộ cho người
Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày
 Em hiểu nội dung bốn câu thơ đầu nói gì? Hai dòng thơ cuối giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ? Qua đây em hãy liên hệ bản thân trong cuộc sống?
Câu 3: Trong suốt 5 năm học ở nhà trường Tiểu học đã để lại trong em nhiều kỉ niệm sâu sắc về Thầy, Cô, bạn bè. Hãy kể lại một kỉ niệm mà em nhớ nhất. 
ĐÁP ÁN
Phần I: TRẮC NGHIỆM (6 điểm) 
Học sinh làm bài bằng cách điền chữ cái A,B,C tương ứng với đáp án đúng nhất vào bảng trả lời câu hỏi ở bài làm giao lưu học sinh giỏi.
-Mỗi đáp án đúng được 1 điểm
Câu 1: C
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: D
Câu 5: B
Câu 6: C
Phần II: TỰ LUẬN ( 12 điểm)
Câu 1: (4 điểm) Mỗi dòng đúng cho 1 điểm
 a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.
 TN CN VN
 b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.
 TN CN VN
 c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 TN TN CN VN VN
 d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.
 TN CN CN CN VN
Câu 2: (4 điểm) Lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc dùng từ chính xác phù hợp với nội dung câu thơ cho (2 điểm). Diễn đạt được mỗi ý sau cho 1,5 điểm
- Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để chất trong “ vị ngọt”, “ mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon. Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất để làm “say” cả đất trời 
- Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh tuý, bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không ai làm nổi!
Liên hệ bản thân (1 điểm)
Câu 3: (4 điểm) Bài viết có cấu trúc rõ ràng, đúng thể loại kể chuyện, có thể kể về một kỉ niệm vui hoặc buồn, đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc, khó quên. Nêu được diễn biến câu chuyện từ khi mở đầu đến khi kết thúc, biết nhấn mạnh các tình tiết, sự việc chính để tạo sự chú ý của người đọc. Lời kể tự nhiên, chân thực, thể hiện thái độ và cảm xúc. Diễn đạt lưu loát. Các dùng từ hay. Câu văn không sai lỗi chính tả và ngữ pháp.
Tùy mức độ bài viết của học sinh để cho 4 -3,5 – 3- 2,5 – 2- 1,5 – 1 điểm
( Dành 2 điểm cho bài viết chữ đẹp)
ĐỀ SỐ 2
Câu 1: ( 4 điểm): Cho đoạn văn sau:
“ Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te .”
 Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại : láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.
Câu 2: ( 4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:
 đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.
Câu 3: ( 4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
 a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
 b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
 c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
Câu 4: ( 4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:
 Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen  đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít  Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.
Câu 5: ( 9 điểm): Trong bài “ Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:
	“ Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi !
	 Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
	 Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
	 Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
	 Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
	 Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
	 Lưng đưa nôi và tim hát thành lời ”
 Em hiểu thế nào là “ những em bé lớn trên lưng mẹ” ? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên?
ĐÁP ÁN 
Câu 1:
- Láy tiếng: te te	
- Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.
- Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.
Câu 2:
 - đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.
 - đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.
 - đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật sạch và đẹp ra.
 - đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.
 - đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua 
 - đánh chén: ăn uống.
Câu 3:
 a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.
 TN CN VN
 b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.
 TN CN VN
 c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 TN TN CN VN VN
 d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.
 TN CN CN CN VN
Câu 4:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen  đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít  Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.
Câu 5: 
 - “ những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. ( 1 điểm )
 - Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm ( 6 - 7 điểm )
 - Bài trình bày sạch đẹp. ( 1 điểm )
 Lưu ý: + Không đúng thể loại không cho điểm.
	 + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp.
 Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ.
 Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.
ĐỀ SỐ 3
Câu 1 (4điểm)
Cho các kết hợp 2 tiếng sau:
Xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo.
Hãy: a) Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép.
 b) Phân loại các từ ghép đó.
Câu 2 (4 điểm)
 Trong bài “Sầu riêng” của Mai Văn Tạo (TV4-t ập2) có câu:
“ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn.”
Hãy: a) Tìm các tính từ có trong câu văn.
Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo”; “mùi thơm”.
Câu3 (4đ)
Cho các từ: Trung thực, đôn hậu, vạm vỡ, tầm thước, trung thành, mảnh mai, béo, phản bội, hiền, thấp, gầy, khoẻ, cứng rắn, giả dối, cao, yếu.
Dựa vào nghĩa của từ hãy xếp các từ trên thành 2 nhóm và đặt tên.
Xếp thành các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm
Câu 4 (4điểm)
Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. 
Câu 5 (9điểm)
Trong bài “Hạt gạo làng ta” (TV5 – Tập I), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết:
“ Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
những trưa tháng sáu
nước như ai nấu
chết cả cá cờ
cua ngoi lên bờ
mẹ em xuống cấy.”
 Đoạn thơ trên giúp em hiểu được ý nghĩa gì của hạt gạo? Hãy nêu rõ tác dụng của điệp từ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ trên.
ĐÁP ÁN
Câu 1:
(2đ) Mỗi từ tìm đúng cho 0,2 đ
Các kết hợp là từ ghép: Xe đạp, xe cộ, xe kéo, khoai luộc, bánh rán
 Xe máy, máy bay, khoai nướng, múa hát, bánh kẹo.
(2đ) Phân loại đúng mỗi từ cho 0,2đ
- Từ ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, máy bay, khoai nướng, khoai luộc, bánh rán.
- Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo.
Câu 2: 
(2đ) Các tính từ có trong câu văn là: béo, thơm, ngọt, già.
(2đ) Các từ “cái béo”; “mùi thơm” thuộc từ loại Danh từ.
Câu 3: Dựa vào nghĩa của từ ta xếp được:
Nhóm 1: Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người:
Vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khoẻ, cao, yếu.(1đ)
Nhóm 2: Từ chỉ phẩm chất, tính tình của con người:
Trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. (1đ)
Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm
a)Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
 TN CN VN1 VN2
b)Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá
 CN VN1 VN2
Câu 5: - Hs nêu được ý nghĩa của hạt gạo: Làm ra hạt gạo trải qua bao thử thách của thiên nhiên, tình yêu của con người. (3đ)
Nêu đượ

File đính kèm:

  • docxbo_54_de_thi_hoc_sinh_gioi_lop_5_mon_tieng_viet_co_dap_an.docx