Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)

Câu 2. (M1-1đ) Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì?

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão.

B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.

C. Cây sậy đổ rạp bị vùi dập.

D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

Câu 3. (M1-1đ) Tại sao cây sồi xem thường cây sậy?

A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.

B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.

C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.

D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.

Câu 4. (M2-1đ) Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa?

A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.

B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.

C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.

D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.

docx 77 trang Bạch Đàn 12/12/2025 890
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)

Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)
 Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 1
 PHÒNG GD&ĐT HẢI LĂNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I 
TRƯỜNG TH&THCS HẢI THƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 4
 Thời gian làm bài: 60 phút
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
 I - Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc 1 đoạn văn (80-85 từ/phút) trong các bài tập đọc đã học (từ tuần 15 đến tuần 17 
SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). 
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời 1 câu hỏi do GV chọn.
 II- Kiểm tra đọc hiểu - Luyện từ và câu: (7 điểm) 
Đọc văn bản sau:
 CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY
 Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng 
ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp lùn dưới chân mình.
 Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó 
bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc 
cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:
 - Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị 
bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?
 Cây sậy trả lời:
 - Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng 
bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể 
thổi đổ được chúng tôi.
 Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.
 Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài
Trả lời câu hỏi:
Câu 1. (M1-1đ) Câu 1. Cây sồi là loại cây như thế nào? 
A. Cao lớn sừng sững. B. Nhỏ bé mảnh mai. C. Cây leo thân mềm. D. Cây gỗ quý hiếm.
Câu 2. (M1-1đ) Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? 
A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão.
B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.
C. Cây sậy đổ rạp bị vùi dập.
D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.
Câu 3. (M1-1đ) Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? 
A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.
B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.
D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.
Câu 4. (M2-1đ) Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa? 
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.
B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.
C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.
D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.
Câu 5. (M2-1đ) 
a) Dòng nào dưới đây gồm các động từ? (0,5 điểm)
A. thổi, đứng, cuốn trôi. B. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi.
C. đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn. D. tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.
b) Từ nào sau đây không phải là danh từ? (0,5 điểm)
A. Cây sồi B. Sông C. Thổi D. Bão
Câu 6. (M1-1đ) Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:
- Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả 
gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?
Cây sậy trả lời:
- Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên 
cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi 
đổ được chúng tôi.
Dấu gạch ngang trong các câu trên có tác dụng gì? 
Câu 7 (M3-1đ). Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? 
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi mà em yêu thích. 
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3,0 điểm
Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc một đoạn văn từ 90-100 tiếng, trả lời một câu hỏi do giáo viên 
đưa ra.
Cách đánh giá, cho điểm:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt khoảng 80-85 tiếng/ phút, giọng đọc có biểu cảm: 1,0 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (đọc sai không quá 5 tiếng): 
1,0 điểm.
- Nghe hiểu và trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1,0 điểm.
Lưu ý: Giáo viên tùy theo mức độ cho điểm phù hợp.
II. Kiểm tra đọc hiểu - Luyện từ và câu: 7,0 điểm
Câu 1. A. Cao lớn sừng sững
Câu 2. A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão
Câu 3. B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
Câu 4. C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.
Câu 5. 
a) Dòng nào dưới đây gồm các động từ? 
 A. thổi, đứng, cuốn trôi.
b) Từ nào sau đây không phải là danh từ? 
 C. thổi
Câu 6. Để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Câu 7. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? 
- Đoàn kết là sức mạnh giúp chiến thắng những thử thách to lớn.
- Không nên coi thường những người bé nhỏ, yếu đuối hơn chúng ta.
(Lưu ý: Học sinh trả lời ý khác nếu đúng vẫn cho điểm).
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Đảm bảo các yêu cầu sau:
- Viết được bài văn tả con vật đúng nội dung.
- Bố cục bài viết rõ ràng, đủ 3 phần
- Dùng từ và sắp xếp ý hợp lý; câu văn đúng ngữ pháp; diễn đạt chặt chẽ. 
- Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả; trình bày bài viết sạch sẽ.
- Trình bày số lượng câu khoảng 20 câu trở lên.
- Phần miêu tả tập trung vào 2 mảng chính là ngoại hình và hoạt động, ích lợi của con vật nuôi. Câu văn 
có sử dụng hình ảnh nhân hoá, so sánh phù hợp, sinh động, gần gũi, thân thuộc với cuộc sống hàng ngày.
Biểu điểm cụ thể:
- Mở bài (1 điểm), Thân bài (6 điểm), Kết bài (1 điểm)
- Câu văn đủ ý, trình bày sạch đẹp, rõ ràng, chữ viết đúng chính tả (2đ)
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 10.0 - 9,5- 6,0 - 5,5 - ... 
1,5 - 1,0 - 0,5
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 2
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ TẤT TỐ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I 
 MÔN: TIẾNG VIỆT 4
PHẦN ĐỌC HIỂU (Thời gian: 35 phút)
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (2 điểm)
II. ĐỌC HIỂU (8 điểm): Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi.
 THỎ VÀ SÓC
 Thỏ và Sóc là đôi bạn thân thiết. Một ngày nắng đẹp, đôi bạn rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, 
khu rừng thơm phức hương quả chín. Bỗng Thỏ reo lên sung sướng:
 - Ôi, chùm quả vàng mọng kìa, ngon quá!
 Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn Thỏ:
 - Cậu đừng hái, nguy hiểm lắm!
 Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với, trượt chân Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ. Sức 
nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo. Rất may, tay Sóc kịp với được cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ 
lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cành cây cong gập hẳn lại. Chích Chòe hốt 
hoảng kêu lên:
 - Cành cây sắp gãy rồi kìa!
 Sóc vẫn cố giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng nghe to hơn. Chích Chòe cuống 
quýt bảo Sóc:
 - Cậu buông Thỏ ra, nếu không cành cây gãy cậu sẽ bị rơi xuống đá.
 - Tớ không bỏ Thỏ được, Thỏ là bạn tớ. - Sóc trả lời.
 Mỗi lúc cành cây lại đu đưa, lắc lư mạnh thêm.
 - Cậu bỏ tớ ra đi, cậu sẽ bị rơi theo đấy. – Thỏ nói với Sóc rồi òa khóc.
 - Tớ không bỏ cậu đâu. - Sóc cương quyết.
 Chích Chòe vội vã bay đi kêu cứu khắp khu rừng. Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe 
tiếng kêu cứu hộc tốc chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi dài của bác ra đỡ cả Thỏ và Sóc xuống an 
toàn. Nghe Chích Chòe kể lại sự việc, bác Voi âu yếm khen Thỏ và Sóc:
 - Các cháu có một tình bạn đẹp.
 Hôm ấy đúng là ngày đáng nhớ nhất của đôi bạn thân thiết.
 (Theo Hà Mạnh Hùng)
Câu 1. Vì sao Thỏ reo lên sung sướng? (0,5đ) 
A. Vì Thỏ nhìn thấy hoa thơm. B. Vì Thỏ hái được rất nhiều nấm.
C. Vì Thỏ thích chơi với Sóc. D. Vì Thỏ thấy chùm quả vàng mọng nước.
Câu 2. Khi Thỏ cố với để hái chùm quả, trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?(0,5đ)
A. Nhanh nhẹn túm được áo Thỏ. B. Kêu to : “Cậu đừng hái, nguy hiểm lắm !”
C. Vội vàng chạy đến để giúp Thỏ. D. Vội vàng giơ tay cho Thỏ nắm.
Câu 3.Thỏ và Sóc rơi vào tình thế nguy hiểm như thế nào? (0,5đ)
A. Thỏ bị trượt chân và ngã nhào xuống khe núi.
B. Thỏ bị ngã xuống khe núi, còn Sóc thì treo lơ lửng trên không.
C. Cả Thỏ và Sóc đều bị treo lơ lửng trên không.
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
D. Thỏ và Sóc trượt chân và ngã nhào xuống khe núi.
Câu 4. Sóc đã làm gì khi cả Chích Chòe và Thỏ bảo phải buông Thỏ ra vì cành cây sắp gãy? ( 0,5đ)
A. Giữ chặt lấy áo Thỏ, không chịu buông ra. B. Nghe lời Chích Chòe, không giữ áo Thỏ nữa
C. Thả tay ra để cả hai cùng rơi xuống khe đá D. Vừa giữ chặt lấy áo Thỏ vừa khóc òa lên
Câu 5. Em thấy tình bạn giữa Thỏ và Sóc như thế nào? (1đ)
Câu 6.Tìm 1 động từ có trong bài đọc trên. Đặt 1 câu với động từ vừa tìm được. (1điểm)
Câu 7: Trong các dòng dưới đây, dòng nào là chỉ toàn danh từ? (1đ)
a. Đàn cò, đám mây, lao xao b. Hàng chuối, xanh rì, con sông.
c. Hạt lúa, con sông, đám mây. d. Con suối, hạt lúa, vàng hoe.
Câu 8. Xác định tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn sau: (1đ)
Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Bỗng Thỏ reo lên sung sướng:
- Ôi, chùm quả vàng mọng kìa, ngon quá !
a. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
b. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
c. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
Câu 9. Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau: (1đ)
Những hạt sương trắng nhỏ li ti đọng trên những cánh hoa tinh khôi, trong trẻo, thương mến vô cùng.
Câu 10. Đặt 1 câu có sử dụng biện pháp nhân hoá bằng cách dùng từ tả người để tả sự vật. (1đ)
PHẦN B. VIẾT (Thời gian: 35 phút) 
Chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1: Nhà em nuôi rất nhiều con vật. Em hãy tả lại một con vật mà em yêu quý.
Đề 2: Em đã có dịp đến thăm sở thú, ở đó có rất nhiều con vật. Em hãy tả lại một con vật mà em ấn tượng 
nhất.
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc hiểu (8 điểm)
 Câu 1 2 3 4
 Đáp án D A C A
 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5
Câu 5 : Em thấy tình bạn giữa Thỏ và Sóc như thế nào: (1 điểm) 
- Tình bạn của Thỏ và Sóc thật đẹp và đáng quý.
- Tình bạn của Sóc và Thỏ thật đẹp, cả hai luôn đồng hành cùng nhau trong lúc khó khăn
- Tình bạn giữa Thỏ và Sóc là một tình bạn chân thành, gắn bó, luôn giúp đỡ nhau.
Câu 6: (1 điểm): Tìm 1 động từ có trong bài đọc trên. Đặt 1 câu với động từ vừa tìm được.
- Động từ: hái, ngã
- Câu: Tôi cùng bà ra vườn hái những trái ổi chín thơm ngọt.
 Trong lúc chạy chơi, bạn An vô tình bị vấp và ngã xuống đất.
Câu 7: Trong các dòng dưới đây, dòng nào là chỉ toàn danh từ? (1đ)
c. Hạt lúa, con sông, đám mây. 
Câu 8: (1 điểm) 
a. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Câu 9: (1 điểm)
 trắng, nhỏ, li ti, tinh khôi, trong trẻo, thương mến.
 Câu 10: (1 điểm): Tuỳ thuộc vào đặt câu của học sinh, giáo viên ghi điểm phù hợp.
VD: Chú gió tinh nghịch chạy khắp cánh đồng.
 Mặt trời thức dậy,vươn những tia nắng để chào đón ngày mới.
II. Đọc thành tiếng (2 điểm)
HS đọc một đoạn trong bài bốc thăm được. 
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa, 
giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I.Về nội dung: (5 điểm) 
- Viết được bài văn gồm các ý theo đúng yêu cầu của đề bài: 5 điểm 
- Bài văn chưa đủ ý, còn sơ sài, tùy theo mức độ đạt được của học sinh: 4,5 - 2,5 điểm. 
- Bài văn lạc đề hoặc viết quá kém: 1 - 2 điểm 
II. Về hình thức, kĩ năng: (5 điểm)
- Viết được bài văn có đủ 3 phần, rõ ràng về bố cục, trình tự, xếp ý: 1,0 điểm 
- Bài viết có tính sáng tạo, biết viết mở bài gián tiếp hoặc kết bài mở rộng, biết sử dụng biện pháp so 
sánh, nhân hóa và những từ ngữ gợi tả, biết biểu lộ cảm xúc: 2,0 điểm 
- Dùng từ ngữ chính xác; câu văn rõ ý, đúng ngữ pháp, có sự liên kết giữa các câu, diễn đạt mạch lạc: 1,0 
điểm 
- Viết đúng cỡ chữ, viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp: 1,0 điểm 
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
* Tùy mức độ bài viết, trình độ năng lực của học sinh để có thể cho điểm lẻ đến 0,5 điểm ở mỗi thang 
điểm. 
* Lưu ý: ĐIỂM TOÀN BÀI = (KIỂM TRA ĐỌC + KIỂM TRA VIẾT): 
2. Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân; chỉ 
làm tròn điểm 1 lần.
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 3
 TRƯỜNG TIỂU HỌC KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I 
 TRẦN QUỐC TOẢN MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) - (Thời gian: 45 phút)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (2 điểm).
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (8 điểm).
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
 CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY
 Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để 
ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ 
lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:
 - Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!
 - Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.
 Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh 
còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị 
ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.
 Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt 
đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh 
gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, 
chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa.
 Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. 
Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:
 - Con đừng dại dột như thế nữa nhé!
 Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ 
dìu em lên tổ.
 (Theo Phong Thu)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều 
gì?
A. Được mẹ cưng chiều hơn B. Được xuống mặt đất để dạo chơi 
C. Được mẹ cho ăn mỗi sáng D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ
Câu 2. (0,5 điểm) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: 
 Chim anh nở trước, được mẹ dìu  trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ .. cả 
lên: Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!
Câu 3. (0,5 điểm) Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? 
A. Chim em bị ngã B. Chim em bị thương.
C. Chim em bị mẹ quở trách. D. Chim em bị rơi xuống vực.
Câu 4. (0,5 điểm) Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. Khoanh vào 
“Đúng” hoặc “Sai”.
 DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 4 cuối Kì 1 Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 Thông tin Trả lời
 Chim em cho rằng mẹ thương anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh không có ở tổ, chim em Đúng / Sai
gắng dùng đôi cánh, kiễng chân lấy đà bay ra ngoài.
 Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em Đúng / Sai
rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.
Câu 5. (0,5 điểm) Động từ trong câu: “Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ”.
A. chim em, rũ cánh B. đứng lên, rũ, bay C. bay trở về, tổ D. cánh, đứng lên
Câu 6. (0,5 điểm) Dấu gạch ngang trong đoạn văn sau có tác dụng gì? 
Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:
 – Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!
 – Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.
A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật B. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê
C. Nối từ ngữ trong một liên danh D. Đánh dấu từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt
Câu 7. (1 điểm) Vì sao chim em bị ngã? 
Câu 8. (1 điểm) Lúc gặp lại mẹ, chim em đã làm gì?
Câu 9. (1 điểm) Câu chuyện khuyên các bạn nhỏ điều gì?
Câu 10. (1 điểm) Tìm 2 tính từ phù hợp với mỗi sự vật sau:
a) vòm trời : ..
b) thảm cỏ : ..
Câu 11. (1điểm) Đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về các sự vật dưới đây: 
 Đặt câu: 
 chim khuyên
 Đặt câu: 
 bầu trời
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) - (Thời gian: 45 phút)
Đề bài: Hãy miêu tả một con vật mà em yêu thích.
 DeThiTiengViet.com

File đính kèm:

  • docxbo_22_de_thi_tieng_viet_4_cuoi_ki_1_chan_troi_sang_tao_co_da.docx