Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án)
Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau:
KIẾN VÀ CHÂU CHẤU
Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ.
Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”.
“Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai.
Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.
(Sưu tầm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Vào ngày hè, chú châu chấu đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Chú rủ rê các bạn đi chơi cùng với mình.
B. Chú nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.
C. Chú chăm chỉ đi kiếm thức ăn để chuẩn bị cho mùa đông tới.
Câu 2: Gặp bạn kiến, châu chấu đã rủ rê điều gì? (0,5 điểm)
A. Châu chấu rủ kiến trò chuyện và đi chơi thỏa thích cùng nó.
B. Châu chấu rủ kiến cùng nhau đi kiếm thức ăn.
C. Châu chấu rủ kiến cùng xây nhà tránh rét.
Câu 3: Vì sao kiến lại từ chối lời rủ rê của châu chấu? (0,5 điểm)
A. Vì kiến không thích đi chơi với châu chấu.
B. Vì kiến đang bận đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới.
C. Vì kiến còn phải giúp bố mẹ dọn dẹp nhà cửa.
Câu 4: Vì sao châu chấu lại mỉa mai lời kiến nói? (0,5 điểm)
A. Vì châu chấu nghĩ rằng kiến tham ăn nên chuẩn bị thức ăn từ mùa hè.
B. Vì châu chấu nghĩ rằng kiến chọc đểu mình.
C. Vì châu chấu nghĩ rằng kiến lo xa khi chuẩn bị thức ăn từ mùa hè.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án)
Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 1 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm): I. Đọc thành tiếng (4 điểm): II. Đọc hiểu (6,0 điểm): Tạm biệt mùa hè Đêm nay, Diệu nằm mãi mà không ngủ được vì háo hức chờ sớm mai đến lớp. Sau kì nghỉ hè, bạn bè gặp nhau sẽ có bao nhiêu chuyện vui để kể. Các bạn chắc chắn sẽ kể về những chuyến du lịch kì thú của mình: ra biển, lên núi, đến thăm những thành phố lớn, Còn Diệu, Diệu sẽ kể với các bạn những gì nhỉ? Mùa hè của Diệu đơn giản lắm. Chiều nào Diệu cũng theo mẹ đi các vườn thu hái quả, Hết chôm chôm lại đến bơ, sầu riêng, Được đến nhiều mảnh vườn với vô vàn trái cây khác nhau thật là thích! Mùa hè của Diệu là những lần đến nhà bà cụ Khởi ở cuối làng. Bà bị mù nhưng vẫn có thể làm hết mọi việc trong nhà. Bà đi không cần gậy dò đường. Diệu thường tỉ tê trò chuyện với bà. Bà là cả một kho chuyện thú vị. Mùa hè của Diệu là những buổi ra chợ cùng mẹ. Khu chợ quê nghèo ấy thật giản dị mà gần gũi, thân quen. Diệu yêu những người cô, người bác tảo tần bán từng giỏ cua, mớ tép; yêu cả những người bà sáng nào cũng dắt cháu đi mua một ít kẹo bột, vài chiếc bánh mì, Tạm biệt mùa hè, mai Diệu sẽ bước vào năm học mới (Theo Vũ Thị Huyền Trang) Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: ( 2 điểm ) a, ( MĐ 1 – 0,5 điểm) Đọc đoạn 1. Vì sao đêm trước ngày khai giảng, Diệu nằm mãi không ngủ được? A.Vì háo hức chờ ngày mai đến lớp để nghe những câu chuyện vui của các bạn. B. Vì được đi chơi cùng các bạn. C. Vì không phải làm việc. b, ( MĐ 2 – 0,5 điểm). Mùa hè, Diệu đã làm gì? A. Đi lên đồi. B. Đi du lịch. C. Đi chơi nhà hàng xóm. c. (MĐ3 – 1, 0 điểm). Em thích nhất trải nghiệm nào của Diệu trong mùa hè vừa qua? Vì sao? Câu 2. ( MĐ 2 – 1,0 điểm). Chọn dấu chấm hoặc dấu hai chấm thay cho ô vuông. a. Mùa hè có rất nhiều loài hoa hoa hồng, hoa phượng, hoa mười giờ, Hoa nào cũng đẹp, cũng rực rỡ sắc màu DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com b. Có nhiều hoạt động thú vị mà bạn có thể làm khi hè đến đi cắm trại, đi tắm biển, tham gia các câu lạc bộ, Câu 3. (MĐ2 – 1,0 điểm). Giúp bạn Mai ghép các tiếng phù hợp với chung hoặc trung để tạo từ. Câu 4 (MĐ2 – 1,0 điểm). Sắp xếp các từ sau thành câu có nghĩa. a. em/hóa/ ước gì/mây/thành. b. cho mẹ/ em che /ngày/suốt / bóng râm. Câu 5. (MĐ1 - 0,5 điểm). Chọn ch hoặc tr thay cho chố chấm. Chị mây vừa kéo đến .ăng sao. ốn cả rồi Đất nóng lòng ờ đợi Xuống đi nào, mưa ơi! Câu 6. (MĐ3- 0,5 điểm). Chọn từ trong ngôi sao thay cho ô vuông. nở nỡ Hoa sen đẹp trong đầm Mùi hương tinh khiết âm thầm tỏa ra. Kim vàng ai uốn câu Người khôn ai nói nhau nặng lời. DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm): I. Chính tả (4,0 điểm): II. Tập làm văn (6,0 điểm) Đề bài: Viết 6 – 7 câu tả ngôi nhà của mình. Gợi ý: - Giới thiệu về ngôi nhà ( nhà em ở đâu, gia đình em ở đó từ khi nào) - Tả bao quát về ngôi nhà ( hình dáng, cảnh vật xung quanh) - Đặc điểm nổi bật( mái, tường, cửa sổ..đồ đạc.) - Nêu tình cảm của em với ngôi nhà. DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4,0 điểm) II. Đọc hiểu (6,0 điểm) Câu 1: a): A b): B c) ( có thể phát biểu theo ý riêng của mình) VD: Em thích trải nghiệm chiều nào Diệu cũng theo mẹ đi các vườn thu hái quả. Vì việc hoạt động giúp cơ thể khỏe mạnh, thu hái quả giúp em biết thêm nhiều loại cây, loại quả, học được cách thu hái chúng và thêm yêu thiên nhiên. VD: Em thích trải nghiệm đến chơi nhà bà cụ Khởi của Diệu. Vì em sẽ hiểu và giúp đỡ được những người khuyết tật, cũng sẽ được nghe nhiều câu chuyện thú vị từ bà Khởi. VD: Em thích trải nghiệm cùng mẹ ra chợ của Diệu. Vì ra chợ, em sẽ học được cách mọi người buôn bán. Câu 2: a. Mùa hè có rất nhiều loài hoa: hoa hồng, hoa phượng, hoa mười giờ, Hoa nào cũng đẹp, cũng rực rỡ sắc màu; b. Có nhiều hoạt động thú vị mà bạn có thể làm khi hè đến: đi cắm trại, đi tắm biển, tham gia các câu lạc bộ, Câu 3: - chung: chung thủy, chung cư - trung: trung thành, trung thực, trung bình, trung tâm Câu 4: a. Ước gì em hóa thành mây b. Em che cho mẹ tháng ngày bóng râm Câu 5: Chọn ch hoặc tr thay cho chố chấm. Chị mây vừa kéo đến Trăng sao trốn cả rồi Đất nóng lòng chờ đợi Xuống đi nào, mưa ơi! Câu 6: Chọn từ trong ngôi sao thay cho ô vuông. nở nỡ Hoa sen nở đẹp trong đầm Mùi hương tinh khiết âm thầm tỏa ra. Kim vàng ai nỡ uốn câu Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (4,0 điểm) Kho sách của ông bà Ông tôi có rất nhiều sách. Bà thì không có những giá sách đầy ắp như ông, nhưng bà có cả một kho sách trong trí nhớ. Tôi rất thích về nhà ông bà. Ban ngày, tôi mải miết đọc sách với ông. Buổi tối, tôi say sưa nghe kho sách của bà. Kho sách nào cũng thật kì diệu. (Hoàng Hà) * Đánh giá cho điểm: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn xuôi: 2,0 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định ), trừ 0,5 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. II. Tập làm văn (6,0 điểm) - Học sinh viết được đoạn văn theo yêu cầu của đề bài - Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng. - Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 6,0; 5,5; 5,0; 4,5; 4,0; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5. DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 2 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. - Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. 2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: KIẾN VÀ CHÂU CHẤU Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè. (Sưu tầm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Vào ngày hè, chú châu chấu đã làm gì? (0,5 điểm) A. Chú rủ rê các bạn đi chơi cùng với mình. B. Chú nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. C. Chú chăm chỉ đi kiếm thức ăn để chuẩn bị cho mùa đông tới. Câu 2: Gặp bạn kiến, châu chấu đã rủ rê điều gì? (0,5 điểm) A. Châu chấu rủ kiến trò chuyện và đi chơi thỏa thích cùng nó. B. Châu chấu rủ kiến cùng nhau đi kiếm thức ăn. C. Châu chấu rủ kiến cùng xây nhà tránh rét. Câu 3: Vì sao kiến lại từ chối lời rủ rê của châu chấu? (0,5 điểm) A. Vì kiến không thích đi chơi với châu chấu. B. Vì kiến đang bận đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. C. Vì kiến còn phải giúp bố mẹ dọn dẹp nhà cửa. Câu 4: Vì sao châu chấu lại mỉa mai lời kiến nói? (0,5 điểm) A. Vì châu chấu nghĩ rằng kiến tham ăn nên chuẩn bị thức ăn từ mùa hè. B. Vì châu chấu nghĩ rằng kiến chọc đểu mình. C. Vì châu chấu nghĩ rằng kiến lo xa khi chuẩn bị thức ăn từ mùa hè. Câu 5: Kiến và châu chấu đã trải qua mùa đông như thế nào? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ...................................................................................................................................................................... Câu 6: Qua bài đọc, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 7: Chỉ ra một câu kể trong đoạn văn trên. (0,5 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 8: Gạch chân từ ngữ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 điểm) Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thỏa thích cùng tớ đi!”. Câu 9: Đặt một câu với từ em tìm được ở câu 8. (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Tôi đi học Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và đầy gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường nay tôi đã quen đi lại lắm lần. Nhưng lần này, tôi tự nhiên thấy lạ. Cảnh xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn (5 – 7 câu) kể về một người bạn mà em yêu quý. Gợi ý: + Giới thiệu về người bạn mà em yêu quý. + Kể về ngoại hình, tính cách của người bạn thân của em. + Nêu cảm nghĩ của em về người bạn đó. DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: (0,5 điểm) B. Chú nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Câu 2: (0,5 điểm) A. Châu chấu rủ kiến trò chuyện và đi chơi thỏa thích cùng nó. Câu 3: (0,5 điểm) B. Vì kiến đang bận đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Câu 4: (0,5 điểm) C. Vì châu chấu nghĩ rằng kiến lo xa khi chuẩn bị thức ăn từ mùa hè. Câu 5: (1 điểm) - Kiến: có một mùa đông ấm áp, no đủ. - Châu chấu: sắp kiệt sức vì đói và rét. Câu 6: (1 điểm) Bài học: chúng ta cần luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng. Câu 7: (0,5 điểm) Ví dụ: Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn, Câu 8: (0,5 điểm) Từ ngữ chỉ hoạt động: rủ rê, làm việc, trò chuyện, đi chơi. Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Bố em luôn làm việc chăm chỉ mỗi ngày,... B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): + 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. + 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): + Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm + 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; + Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): + 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. + 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập (6 điểm) - Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một người bạn mà em yêu quý. Câu văn viết đủ y, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu. DeThiTiengViet.com Bộ 22 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 3 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. 2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc bài thơ sau: CÁO VÀ QUẠ Một hôm, Cáo thấy đói tới mức bụng sôi lên ùng ục, nó bèn mò ra khỏi hang để đi tìm thức ăn. Nó nhìn thấy một chủ Quạ đang đậu trên cành cây cao, trong miệng ngậm một miếng pho mát vừa mới kiếm được. Cáo thèm đến chảy cả nước miếng, nó đảo mắt một lượt, thấy xung quanh không có ai, liền nói với Quạ: “Bạn Qua thân mến ơi, bạn có khỏe không?” Quạ chỉ liếc Cáo một cái nhưng không trả lời. Cáo lại vẫy vẫy đuôi nói: “Bạn Quạ thân mến ơi, tiếng hát của bạn mới hay làm sao, cảm động làm sao, ai cũng thích nghe bạn hát, bạn hãy hát một bài đi nào.” Quạ nghe thấy Cáo khen thì thích chí quá, kêu lên một tiếng “Quạ” thế nhưng vừa mở miệng thì miếng pho mát rơi xuống. Cáo liền nhanh chóng đớp lấy pho mát và bỏ chạy. (Theo truyện ngụ ngôn Aesop) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Cáo mò ra khỏi cửa hang để làm gì? (0,5 điểm) A. Cáo đi tìm thức ăn. B. Cáo đi chơi cùng Quạ C. Cáo đi ngao du đến vùng đất mới. Câu 2: Cáo hỏi thăm Quạ với mục đích gì? (0,5 điểm) A. Muốn Quạ chia sẻ miếng pho mát cho mình ăn. B. Muốn chiếm lấy miếng pho mát của Quạ. C. Muốn xin Quạ nửa miếng pho mát để đem về cho con ăn. Câu 3: Vì sao Quạ lại kêu lên một tiếng “quạ” sau lời khen của Cáo? (0,5 điểm) A. Vì nghĩ Cáo chọc đểu mình nên muốn dọa nạt Cáo. B. Vì thích chí với lời khen của Cáo nên muốn chứng tỏ mình có giọng hát hay. C. Vì khó chịu với lời khen của muốn xua đuổi Cáo. Câu 4: Kết thúc câu chuyện đã cho em thấy Cáo là con vật như thế nào? (0,5 điểm) A. Hiền lành, tốt bụng. B. Ngốc nghếch, tham lam. C. Thông minh, xảo quyệt. Câu 5: Cáo đã bày ra mưu kế gì để có được miếng pho mát? (1 điểm) ....................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................... Câu 6: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm) ....................................................................................................................................................................... DeThiTiengViet.com
File đính kèm:
bo_22_de_thi_tieng_viet_3_cuoi_hoc_ki_1_sach_ket_noi_tri_thu.docx

