Bộ 22 Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 22 Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 22 Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án)
ĐỀ SỐ 1 PHÒNG GD & ĐT . Chữ kí GT1: ........................... TRƯỜNG TH. Chữ kí GT2: ........................... ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TIẾNG VIỆT 4 – KẾT NỐI TRI THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Họ và tên: Lớp: .. Số báo danh: .Phòng KT:.. Mã phách " Điểm bằng số Điểm bằng chữ Chữ ký của GK1 Chữ ký của GK2 Mã phách TIẾNG VIỆT (6,0 điểm) 1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau: THANH KIẾM VÀ HOA HỒNG Một lần thanh kiếm và hoa hồng cãi nhau, thanh kiếm cao giọng bảo: – Tôi khoẻ hơn bạn, chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn bạn yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được. Hoa hồng ngạc nhiên: – Tôi không hiểu vì sao mà anh lại chê tôi như vậy? Hay là anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi? – Bạn nhầm to. Bạn đẹp thật nhưng vẻ đẹp của bạn chẳng để làm gì. – Thanh kiếm lắc đầu, mỉa mai. Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, chúng bèn nhờ ông phân xử. Nhà thông thái ôn tồn giải thích: – Con người cần cả kiếm và hoa hồng, các cháu ạ. Kiếm giúp con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ. Còn hoa hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ... Thanh kiếm và hoa hồng hiểu ra, chúng rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa. (Theo Truyện cổ tích Ả Rập) Câu 1 (0,5 điểm). Tại sao thanh kiếm cho rằng nó có ích còn hoa hồng vô ích? A. Nó khoẻ, chống được thiên tai, giặc giã; còn hoa hồng yếu ớt. B. Nó khoẻ mạnh nên nó chống được thiên tai, giặc giã. C. Hoa hồng yếu ớt không thể có sức lực để chống lại giặc giã. Câu 2 (0,5 điểm). Hoa hồng hiểu sự chê bai của thanh kiếm xuất phát từ lí do nào? A. Thanh kiếm là một kẻ thiển cận. B. Thanh kiếm ganh tị với hương thơm và vẻ đẹp của hoa hồng. C. Thanh kiếm không hiểu được vẻ đẹp lộng lẫy, kiêu sa của hoa hồng. Câu 3 (0,5 điểm). Nhà thông thái đã giải thích điều gì cho thanh kiếm và hoa hồng? A. Vẻ đẹp của hoa hồng, sự cần thiết của hoa hồng. B. Công dụng của thanh kiếm đối với cuộc sống của con người. C. Vai trò của thanh kiếm và hoa hồng đối với cuộc sống của con người. Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? A. Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác. B. Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống. C. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào. 2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử. Câu 6 (2,0 điểm) Tìm các danh từ chỉ hiện tượng và điền vào chỗ chấm trong các câu sau: a. Thảm họa ................ đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn. b. Trong mưa xuất hiện những ................ long trời, lở đất. c. Chúng tôi phản đối ................ và mong muốn hòa bình. d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra ................ hằng năm. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm) Câu 7. Nghe – viết (2,0 điểm) Sau cơn mưa Những bông râm bụt thêm đỏ chói. Bầu trời trong vắt đến nỗi một sợi tơ nhện mới giăng lất phất trong gió mát cũng ánh lên như sợi bạc nhỏ nhẹ và dẻo quánh. Mẹ gà mừng rỡ “tục tục” dắt bầy con xinh xẻo quây quanh vũng nước đọng trong vườn, ở đó mấy chú giun mệt mỏi đang lê mình chạy trốn. Những tấm lá mùng xanh nõn nà, trên lá còn đọng vài giọt mưa trong vắt lung linh như những hạt ngọc; trông thật đẹp. (Theo Vũ Tú Nam) Câu 8. Viết bài văn (2,0 điểm) Đề bài: Em hãy viết một bài văn thuật lại một giờ học đáng nhớ đối với em. TRƯỜNG TH ........ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT – KẾT NỐI TRI THỨC A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm) 1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 A B C C 2. Luyện từ và câu (4,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm: Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử. Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm: a. Thảm họa sóng thần đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn. b. Trong mưa xuất hiện những tiếng ầm long trời, lở đất. c. Chúng tôi phản đối chiến tranh và mong muốn hòa bình. d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra lũ lụt hằng năm. B. LÀM VĂN: (4,0 điểm) Câu Nội dung đáp án Biểu điểm Câu 7 (1,5 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu + Nếu có 0 - 4 lỗi: - 0,5 điểm Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày: + Nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng: 0,25 điểm + Nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ: 0 điểm 0,25 điểm 1,0 điểm 0,25 điểm Câu 8 (2,5 điểm) 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu về tiết học mà em nhớ và có kỉ niệm. - Tiết học học bài gì? Cảm nhận thế nào về không khí buổi học. B. Thân bài (0,75 điểm) - Kể lại các chi tiết của lớp trước khi vào tiết học: + Thầy cô giáo bước vào lớp. + Học sinh chào thầy cô. + Quá trình thầy cô giới thiệu tiết học. - Kể lại các hình ảnh trong khi học: + Lớp học tập như thế nào? + Các bạn học sinh thi đua học tập như thế nào? + Em liên tưởng đến hình ảnh được nhắn đến trong bài học là gì? + Các hình ảnh khác trong lớp và ngoài sân như thế nào? - Kể lại hình ảnh kết thúc tiết học + Các bạn học sinh tổng kết nội dung bài như thế nào? + Thầy cô kết thúc bài học như thế nào? C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu cảm nghĩ về tiết học. Bày tỏ cảm xúc của mình với thầy cô, bạn bè ra sao? 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. 1,75 điểm 0,25 điểm 0,25 điểm 0,25 điểm ĐỀ SỐ 2 PHÒNG GD&ĐT. TRƯỜNG. ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 I. Đọc hiểu và Luyện từ và câu Tình bạn Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà, không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân: - Cứu tôi với! Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp. Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen: - Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con! Theo Mẹ kể con nghe Khoanh vào chữ cái trước đứng trước câu trả lời đúng Câu 1. Thấy Gà con bị bắt, Cún con đã làm gì? A. Cún con khóc thút thít vì vừa sợ lại vừa thương bạn B. Cún con không biết làm cách nào vì Cún con cũng rất sợ cáo. C. Cún con nảy ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. D. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát tình hình. Câu 2. Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát thân? A. Vì Cáo già rất sợ sư tử. B. Vì Cáo già rất sợ Cún con C. Vì Cáo già nhìn thấy có người đến. D. Vì Cáo già rất sợ hổ. Câu 3. Thấy Gà con đã bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn mình? A. Cún con xé áo của mình ra để băng bó vết thương cho bạn. B. Cún con ôm Gà con, vượt đường xa, đêm tối đến tìm bác sĩ Dê núi. C. Cún con đi tìm chủ nhà tới chữa thương cho Gà con. D. Cún con đưa bạn về tận nhà để Gà mẹ chữa thương. Câu 4. Vì sao Cún con cứu Gà con? A. Vì Cún ghét Cáo già B. Vì Cún thương Gà con C. Cún thích đội mũ sư tử D. Vì mẹ Cún con dặn phải bảo vệ Gà con. Câu 5. Câu “Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn.” Thuộc kiểu câu gì? A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 6. Trong câu: “Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi.” Tác giả sử dụng cách nhân hóa nào? A. Dùng từ gọi người để gọi vật B. Dùng từ tả hành động của người để tả vật. C. Cả hai đáp án trên đều đúng. Câu 7. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào viết đúng chính tả? A. Khẳng khuy B. Khỉu tay C. Khúc khuỷu D. Đêm khuyu Câu 8. Đặt dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây. Vịt con đáp - Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà Câu 9. Gạch chân cặp tiếng bắt vần với nhau trong câu thơ sau: Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm. II. Tập làm văn Đề bài: Em hãy viết đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) nói về một việc tốt góp phần bảo vệ môi trường. Đáp án I. Đọc hiểu – Luyện từ và câu Câu 1: C (0,5 điểm) Câu 2: A (0,5 điểm) Câu 3: B (0,5 điểm) Câu 4: B (0,5 điểm) Câu 5: A (0,5 điểm) Câu 6: C (0,5 điểm) Câu 7: C (0,5 điểm) Câu 8: (1 điểm) Vịt con đáp - Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà Câu 9: (0,5 điểm) Cặp tiếng bắt vần: thân – gần. II. Tập làm văn (5 điểm) ĐỀ SỐ 3 PHÒNG GD&ĐT. TRƯỜNG. ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 A. PHẦN ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: * Giáo viên chọn cho học sinh đọc một đoạn văn trong bài tập đọc ở SGK Tiếng Việt 3 tập 2; đoạn văn có độ dài khoảng khoảng 70 tiếng, đọc trong 1 phút và trả lời câu hỏi phù hợp với đoạn văn đó: II. Đọc thầm và làm bài tập: (20 phút) * Đọc thầm bài: ONG THỢ Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước. Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng
File đính kèm:
- bo_22_de_thi_giua_ki_1_tieng_viet_lop_4_sach_ket_noi_tri_thu.docx