Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án)
QUÊ CHA ĐẤT TỔ
Ngày Tí chuyển đến nhà mới, Tí vui lắm. Nhưng vui nhất là bà nội dưới quê lên. Hôm ấy, Tí kê đầu lên chân bà nghe kể chuyện mèo khoang đuổi bắt chuột nhắt, sư tử làm chúa sơn lâm,… Nhưng chỉ ở chơi được mấy ngày, bà nội lại về quê.
Tí buồn lắm. Cậu nghĩ: “Hay là vì bà ngại phiền?”. Tí rất băn khoăn, cậu hỏi mẹ. Mẹ dịu dàng bảo:
- Không phải vậy đâu, con ạ. Bố mẹ cũng đã nhiều lần mời bà lên ở cùng để chăm sóc bà tốt hơn, nhưng bà bảo sống ở quê quen rồi.
Vẫn chưa hết băn khoăn. Tí hỏi bố:
- Bố ơi, ở quê có gì mà mình không có hả bố? Bố mang về đây để nội lên ở cùng với con.
- À, ở đó có con đường, lũy tre, có tổ tiên, dòng họ,…đã gắn bó với bà nội từ lâu lắm rồi. Những thứ đó không mang về được con ạ.
Bố ôm Tí thật chặt rồi nói tiếp:
- Mỗi người đều có một quê hương, nơi mình đã sinh ra và gắn bó. Nơi đó, dù đi đâu ta cũng nhớ. Đó là quê cha, đất tổ.
Tí rất xúc động. Giờ thì cậu đã có câu trả lời. Thảo nào, nội cứ muốn ở quê. Thảo nào, lên chơi với Tí hơi lâu một chút là mắt nội đã nhìn ra phía xa, buồn buồn.
(Theo Phương Nga, Tường Vy)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án)
Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 1 BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I UBND HUYỆN CÁT HẢI Môn: Đọc hiểu - Lớp 3 - Thời gian: 25 phút TRƯỜNG TH NGUYỄN VĂN TRỖI ĐIỂM KIỂM TRA Nhận xét của thầy cô Đọc thành tiếng: Điểm Đọc hiểu :..... I. PHẦN ĐỌC Đọc thầm bài đọc sau: QUÊ CHA ĐẤT TỔ Ngày Tí chuyển đến nhà mới, Tí vui lắm. Nhưng vui nhất là bà nội dưới quê lên. Hôm ấy, Tí kê đầu lên chân bà nghe kể chuyện mèo khoang đuổi bắt chuột nhắt, sư tử làm chúa sơn lâm, Nhưng chỉ ở chơi được mấy ngày, bà nội lại về quê. Tí buồn lắm. Cậu nghĩ: “Hay là vì bà ngại phiền?”. Tí rất băn khoăn, cậu hỏi mẹ. Mẹ dịu dàng bảo: - Không phải vậy đâu, con ạ. Bố mẹ cũng đã nhiều lần mời bà lên ở cùng để chăm sóc bà tốt hơn, nhưng bà bảo sống ở quê quen rồi. Vẫn chưa hết băn khoăn. Tí hỏi bố: - Bố ơi, ở quê có gì mà mình không có hả bố? Bố mang về đây để nội lên ở cùng với con. - À, ở đó có con đường, lũy tre, có tổ tiên, dòng họ,đã gắn bó với bà nội từ lâu lắm rồi. Những thứ đó không mang về được con ạ. Bố ôm Tí thật chặt rồi nói tiếp: - Mỗi người đều có một quê hương, nơi mình đã sinh ra và gắn bó. Nơi đó, dù đi đâu ta cũng nhớ. Đó là quê cha, đất tổ. Tí rất xúc động. Giờ thì cậu đã có câu trả lời. Thảo nào, nội cứ muốn ở quê. Thảo nào, lên chơi với Tí hơi lâu một chút là mắt nội đã nhìn ra phía xa, buồn buồn. (Theo Phương Nga, Tường Vy) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu: Câu 1. Ngày Tí chuyển về nhà mới, điều gì làm cho Tí vui nhất? (M1 – 0,5 điểm) A. Bà nội từ quê lên chơi. B. Nhà Tí chuyển về nhà mới. C. Được nghe bà kể chuyện. Câu 2. Điều gì làm cho Tí buồn và băn khoăn? (M1 – 0,5 điểm) A. Bà nội không kể chuyện cho Tí nghe như mọi khi. B. Lần nào bà nội cũng chỉ ở chơi ít ngày rồi lại về quê. C. Bà nội ngại phiền con cháu. DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com Câu 3. Tại sao bà nội muốn sống ở quê? (M2 – 1 điểm) ... ...... Câu 4. Bố đã giúp Tí hiểu “Quê cha đất tổ” nghĩa là gì? (M2 – 1 điểm) ... ...... Câu 5. Cặp từ nào sau đây là cặp từ trái nghĩa? (M1 – 0,5 điểm) A. vui – mừngB. vui – buồnC. buồn – xúc động Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau: (M2 - 1đ) Chim gõ kiến săn bắt côn trùng ở trên những thân cây. ... ... Câu 7: Điền dấu câu phù hợp với ô trống: (M2 – 0,5 đ) Sau lễ khai giảng, chúng em cùng nhau chơi rất nhiều trò chơi dân gian bịt mắt bắt dê, mèo đuổi chuột, rồng rắn lên mây,... Câu 8. Em hãy đặt một câu có sử dụng hình ảnh so sánh nói về cảnh đẹp quê hương em. (M3 -1đ) ... ...... ... II. PHẦN VIẾT 1. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm) Con đường đến trường Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con gái lớp tôi hay tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp. (Đỗ Đăng Dương) 2. Tập làm văn: (6 điểm) Chọn 1 trong 2 đề bài sau: Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn tả về một đồ vật mà em thích. Đề 2: Viết đoạn văn kể về một hoạt động nghệ thuật mà em đã được xem. DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com HƯỚNG DẪN CHẤM A. PHẦN ĐỌC 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) GV kết hợp kiểm tra qua các tiết ôn tập cuối học kì. - GV ghi tên các bài tập đọc, đánh số trang vào phiếu để HS bắt thăm. HS đọc xong GV nêu câu hỏi gắn với nội dung bài đọc để HS trả lời. + HS đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ 70-80 tiếng/phút: 1 điểm. + Đọc đúng tiếng, từ không đọc sai quá 5 tiếng: 1 điểm. + Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, giữa các cụm từ: 1 điểm. + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. 2. Đọc hiểu: (6 điểm) Câu 1: A (0,5 điểm); Câu 2: B (0,5 điểm); Câu 3: C (0,5 điểm) Câu 4: (1 điểm) Bố đã giúp Tí hiểu “Quê cha đất tổ” nghĩa là quê hương, nơi mình sinh ra và gắn bó, dù đi đâu ta cũng luôn nhớ và mong muốn được trở về. Câu 5: B (0,5 điểm) Câu 6: Chim gõ kiến săn bắt côn trùng ở đâu? (1 điểm) Câu 7: (1 điểm) a) Sau lễ khai giảng, chúng em cùng nhau chơi nhiều trò chơi dân gian: bịt mắt bắt dê, mèo đuổi chuột, rồng rắn lên mây,... (0,5 điểm) b) Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo: “Ngươi hãy lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng.”. (0,5 điểm) Câu 8: (1 điểm) - HS đặt được đúng mẫu câu có từ so sánh nói về cảnh đẹp quê hương B. PHẦN VIẾT I. Chính tả: (4 điểm) – Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức đoạn văn: 4 điểm. – Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. (Nếu nhiều lỗi sai giống nhau thì chỉ trừ điểm một lần). – Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, thì trừ 1 điểm toàn bài. II. Tập làm văn (6 điểm) - Nội dung (ý): HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài được 3 điểm - Kĩ năng: 3 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả (1 điểm) + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu (1 điểm) + Điểm tối đa cho phần sáng tạo (1 điểm) DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 2 PHÒNG GD&ĐT NGUYÊN BÌNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TH QUANG THÀNH Môn Tiếng việt: Lớp 3 Thời gian: 40 phút A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Đọc đoạn văn sau: CON GẤU ĐÃ NÓI GÌ VỚI ANH Một hôm, hai người bạn đang đi trong rừng, thì họ thấy có một con gấu to đi ngang qua. Một người liền chạy trốn ngay, anh ta trèo lên cây nấp. Người còn lại không chạy kịp, anh ta phải đối mặt với con gấu đang đến gần. Anh ta đành nằm xuống, nín thở giả vờ chết. Con gấu lại gần và ngửi vào mặt anh ta, nhưng thấy anh như chết rồi nên nó bỏ đi, không làm hại anh ta. Khi con gấu đã bỏ đi xa, người bạn ở trên cây tụt xuống. Anh ta hỏi bạn: - Con gấu nói thầm gì vào tai bạn đấy?. Người kia nghiêm trang trả lời: - Nó đã cho tôi một lời khuyên: đừng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn. Người kia xấu hổ quá, xin lỗi bạn vì mình đã bỏ bạn lại chạy trốn. (Nguồn Internet) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Khi gặp con gấu to, hai người bạn đã có hành động như thế nào? (0,5 điểm) A. Cả hai người chạy trốn không kịp nên đành đối mặt với con gấu. B. Một người chạy nhanh nên trèo lên cây nấp, người còn lại chạy không kịp nên đành đối mặt với con gấu. C. Một người trèo lên cây nấp, người còn lại chạy nhanh bỏ trốn. D . Một người trèo lên cây nấp, một người chạy không kịp đành nằm xuống nín thở giả vờ chết. Câu 2: “Anh” đã làm gì để thoát chết khỏi con gấu? (0,5 điểm) A. Giấu mình trong nhánh cây rậm rạpB. Nằm xuống, nín thở giả vờ chết C. Rón rén bước, núp vào sau bụi cây.D. Anh ta trèo lên cây. Câu 3: Vì sao người bạn núp trên cây lại cảm thấy xấu hổ với bạn của mình? (0,5 điểm) A. Vì đã bỏ rơi bạn của mình trong lúc gặp hoạn nạnB. Vì đã nghi ngờ lòng tốt của bạn. C. Vì đã bỏ rơi bạn trong lúc gặp nguy.D. Vì đã không trung thực với bạn của mình Câu 4: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì cho bản thân? (1 điểm) DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... Câu 5: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp. (0.5 điểm) Chạy trốn, Con gấu, Ngửi , Nín thở, Rừng Từ ngữ chỉ sự vật: ......................................................................................................................................................................... Từ ngữ chỉ hoạt động: ......................................................................................................................................................................... Câu 6. Xác định công dụng của dấu hai chấm trong câu văn dưới đây: (0,5 điểm) Nó đã cho tôi một lời khuyên: đừng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn. Công dụng của dấu hai chấm: ......................................................................................................................................................................... Câu 7 : Tìm hai từ có nghĩa trái ngược nhau. (0,5 điểm) ......................................................................................................................................................................... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Kho sách của ông bà Ông tôi có rất nhiều sách. Bà thì không có những giá sách đầy ắp như ông, nhưng bà có cả một kho sách trong trí nhớ. Tôi rất thích về nhà ông bà. Ban ngày, tôi mải miết đọc sách với ông. Buổi tối, tôi say sưa nghe kho sách của bà. Kho sách nào cũng thật kì diệu. (Hoàng Hà) 2. Luyện tập (4 điểm) Viết đoạn văn (5 – 7 câu) giới thiệu về một đồ dùng học tập . Gợi ý: - Đồ dùng học tập em muốn giới thiệu là gì? - Đồ dùng đó có đặc điểm gì? - Em dùng đồ dùng học tập đó như thế nào? - Đồ dùng học tập đó đã giúp ích cho em như nào khi học? DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN 1. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (6 điểm) 2. ĐỌC - HIỂU: (4 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) B. Một người chạy nhanh nên trèo lên cây nấp, người còn lại chạy không kịp nên đành đối mặt với con gấu. Câu 2: (0,5 điểm) B. Nằm xuống, nín thở giả vờ chết Câu 3: (0,5 điểm) A. Vì đã bỏ rơi bạn của mình trong lúc gặp hoạn nạn Câu 4: (1 điểm) Bài học: Một người bạn tốt luôn quan tâm, giúp đỡ bạn mình trong những lúc khó khăn, hoạn nạn, không bỏ rơi bạn. Câu 5: (0,5 điểm) Từ ngữ chỉ sự vật: con gấu, rừng. Từ ngữ chỉ hoạt động: chạy trốn, ngửi, nín thở. Câu 6: (0,5 điểm) Công dụng của dấu hai chấm: báo hiệu lời nói trực tiếp. Câu 7: (0,5 điểm) Ví dụ: cao/ thấp; đen/trắng..... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (6 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): - 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. - 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (6 điểm): - Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 6 điểm - 2 điểm: nếu có 4- 6 lỗi; - Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): - 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. - 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập (4 điểm) - Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một đồ dùng học tập của em, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 3 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Trường Tiểu học Nghĩa Thành MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 (Thời gian làm bài : 40 phút) A. PHẦN ĐỌC 1. Đọc câu chuyện: Cô bé Quàng Khăn Đỏ Ngày xưa, có một cô bé thường hay quàng chiếc khăn màu đỏ nên mọi người gọi cô là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ. Một hôm, mẹ bảo cô mang bánh sang biếu bà ngoại. Trước khi đi, mẹ cô dặn: - Con đi đường thẳng, đừng đi đường vòng qua rừng mà chó sói ăn thị t con đấy ! Trên đường đi, cô thấy đường vòng qua rừng có nhiều hoa, nhiều bướm. Không nghe lời mẹ dặn, cô tung tăng đi theo đường đó. Vừa đi, cô vừa hái hoa, bắt bướm. Vào đến cửa rừng thì cô gặp chó sói. Nó cất giọng ồm ồm hỏi: - Này, cô bé đi đâu thế ? Nghe chó sói hỏi, Cô Bé Quàng Khăn Đỏ sợ lắm, nhưng cũng đành bạo dạn trả lời: - Tôi đi sang nhà bà ngoại tôi. Nghe cô bé nói đi sang bà ngoại, chó sói có ngay ý định ăn thịt cả hai bà cháu, nên hỏi: - Nhà bà ngoại cô ở đâu? - Ở bên kia khu rừng. Cái nhà có ống khói đấy, cứ đẩy cửa là vào được ngay. Nghe xong, chó sói bỏ Cô Bé rồi chạy một mạch đến nhà bà ngoại cô bé. Nó đẩy cửa vào vồ lấy bà cụ rồi nuốt chửng ngay vào bụng, xong nó lên giường nằm đắp chăn giả là bà ngoại ốm. Lúc Cô Bé Quàng Khăn Đỏ đến, cô thấy bà nằm trên giường, cô tưởng “bà ngoại” bị ốm thật, vội chạy ngay đến cạnh giường, nhưng cô ngạc nhiên lùi lại hỏi: “ Sao nay tai bà dài, mắt và mồm bà to thế ?” Vừa trả lời cô bé xong, Sói liền nhảy ra khỏi giường, nuốt chửng cô bé Khăn Đỏ đáng thương. Sói đã no nê lại nằm xuống giường ngủ ngáy o o. May sao, lúc đó bác thợ săn đi ngang. Thấy thế, bác không bắn mà lấy kéo rạch bụng con sói đang ngủ ra, cứu được cả hai bà cháu. Từ dạo ấy, Cô Bé Quàng Khăn Đỏ không bao giờ dám làm sai lời mẹ dặn. Truyện cổ tích 2. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Vì sao cô bé có tên là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ ? (0,5 điểm) A. Cô bé có tên đó là do mẹ cô bé đặt cho. B. Cô bé có tên đó là do bà ngoại cô bé đặt cho. C. Cô bé thường hay quàng chiếc khăn màu đỏ nên mọi người gọi cô là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ. Câu 2: Mẹ dặn cô bé mang bánh sang biếu bà bằng đường nào ? (0,5 điểm) A. Mẹ dặn cô bé mang bánh sang biếu bà bằng đường thẳng. B. Mẹ dặn cô bé mang bánh sang biếu bà bằng đường vòng qua rừng cho gần. C. Cả hai ý A và B đều đúng. Câu 3: Vì sao cô bé không đi đường thẳng cho an toàn ? (0,5 điểm) DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com A. Vì cô muốn đi đường vòng cho gần. B. Vì cô thấy đường vòng qua rừng có nhiều hoa, nhiều bướm, đi đường đó mát mẻ, cô vừa đi vừa hái hoa, vừa bắt bướm thỏa thích. C. Vì cô bé muốn tò mò gặp xem sói thế nào. Câu 4: Theo em, hình tượng chó sói già đưa vào trong câu chuyện đại diện cho những người nào trong xã hội ? (0,5 điểm) A. Hình tượng chó sói già đưa vào trong câu chuyện đại diện cho người xấu. B. Hình tượng chó sói già đưa vào trong câu chuyện đại diện cho thành phần lười lao động, chỉ thích ăn sẵn mà không chịu làm việc. C. Cả hai câu A và B đều đúng. Câu 5: Từ chỉ hoạt động trong câu “ Nó đẩy cửa vào vồ lấy bà cụ rồi nuốt chửng ngay vào bụng” là: (0,5 điểm) A. đẩy, vồB. vồ, nuốt C. đẩy, vồ, nuốt Câu 6: Từ trái nghĩa với “ vâng lời ” là : (0,5 điểm) A. nghe lời B. bướng bỉnhC. im lặng Câu 7: Qua câu chuyện Cô Bé Quàng Khăn Đỏ em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm) ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... Câu 8: Nếu em là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ, khi nghe sói hỏi nhà ngoại em ở đâu, em sẽ nói thế nào để ngoại và cả mình được an toàn? Vì sao ? (1 điểm) ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................... Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh hoạt động với hoạt động. (1 điểm) ......................................................................................................................................................................... B. PHẦN VIẾT 1. Chính tả: (4 điểm) Chiếc áo len Tiếng mẹ âu yếm: - Để mẹ nghĩ đã. Con đi ngủ đi. Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, Lan ân hận quá. Em muốn ngồi dậy xin lỗi mẹ và anh, nhưng lại xấu hổ vì mình đã vờ ngủ. Áp mặt xuống gối, em mong trời mau sáng để nói với mẹ: "Con không thích chiếc áo đấy nữa. Mẹ hãy để tiền mua áo ấm cho cả hai anh em." Theo TỪ NGUYÊN THẠCH 2. Viết sáng tạo: (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng từ 6 đến 8 câu) kể về gia đình em. DeThiTiengViet.com Bộ 21 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN A. PHẦN ĐỌC Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: C Câu 2: A Câu 3: B Câu 4: C Câu 5: C Câu 6: B Câu 7: Qua câu chuyện Cô bé Quàng Khăn Đỏ em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm) Câu chuyện Cô bé Quàng Khăn Đỏ khuyên trẻ em tuyệt đối phải ngoan ngoãn nghe lời người lớn trong nhà và không nghe theo người lạ. Khi đi học, đi chơi phải về đúng giờ, không la cà dọc đường để tránh tạo cơ hội cho người xấu có ý làm hại. Câu 8: Nếu em là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ, khi nghe sói hỏi nhà ngoại em ở đâu, em sẽ nói thế nào để ngoại và cả mình được an toàn? Vì sao ? (1 điểm) - Học sinh đưa ra được cách xử lý tình huống đúng vận dụng trong cuộc sống như: không chỉ và mô tả nhà như cô bé mà chỉ lạc hướng cho sói rồi tìm cách chạy nhanh về nhà ngoại, đóng chặt cửa lại, nói cho ngoại biết mình đã gặp sói, đạt 0.5 điểm. - Học sinh giải thích được vì sao cần làm như thế, chẳng hạn: vì để an toàn cho mình và ngoại / vì biết sói là kẻ xấu nên cần tìm cách tránh xa, đạt 0.5 điểm. Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh hoạt động với hoạt động. (1 điểm) - Đặt câu đúng yêu cầu, viết câu đúng các bộ phận và dấu câu: đạt 1 điểm. - Đặt câu không đúng yêu cầu, không tính điểm. B. PHẦN VIẾT 1. Chính tả: (4 điểm) * Chấm điểm: - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. - Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1 điểm. - Trình bày đúng quy định, chữ viết sạch, đẹp: 1 điểm. (Viết sai mỗi lỗi chính tả - 0.25 điểm, không tính lỗi sai viết lặp lại) 2. Viết sáng tạo: (6 điểm) * Gợi ý: - Gia đình em gồm những ai ? - Mỗi người trong gia đình em làm nghề gì, tính tình thế nào? - Mọi người trong gia đình đối với em ra sao ? - Em sẽ làm gì để thể hiện tình cảm yêu quý gia đình mình? - Em có mong muốn gì về gia đình của mình ? * Chấm điểm: - Viết đúng yêu cầu của đề bài, đúng nội dung, xác định đúng đồ dùng học tập mà em yêu thích, tình cảm nói chung: 3điểm. - Trình bày đúng quy định, chữ viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Biết dùng từ, đặt câu: 1 điểm. - Bài viết có sáng tạo, viết câu có hình ảnh so sánh: 1 điểm. DeThiTiengViet.com
File đính kèm:
bo_21_de_thi_tieng_viet_3_cuoi_hoc_ki_1_sach_canh_dieu_co_da.docx

