Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)
Con búp bê bằng vải
Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi. Mẹ bảo Thủy chọn một món đồ đồ chơi em thích nhất. Đi dọc gần hết phố đồ chơi, cô bé nhìn hoa cả mắt, vẫn không biết nên mua gì vì thứ nào em cũng thích. Đến cuối phố, thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải giữa trời giá lạnh, Thủy kéo tay mẹ dừng lại. Bà cụ nhìn hai mẹ con Thủy, cười hiền hậu:
- Cháu mua búp bê cho bà đi!
Thủy nhìn bà, rồi chỉ vào con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau:
- Mẹ mua con búp bê này đi!
Trên đường về mẹ hỏi Thủy:
- Sao con lại mua con búp bê này?
Thủy cười:
- Vì con thương bà. Bà già như bà nội, mẹ nhỉ? Trời lạnh thế mà bà không được ở nhà, con mua búp bê cho bà vui.
(Sưu tầm)
Dựa vào nội dung bài đọc “Con búp bê bằng vải” em hãy khoanh vào chữ cái A, B, C trước câu trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây và làm theo yêu cầu bài tập:
Câu 1: (Mức 1-0,5đ) Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi để làm gì?
A. Để Thủy được nhìn ngắm đồ chơi.
B. Để Thủy được chọn mua đồ chơi nhiều tiền nhất.
C. Để Thủy được chọn mua món đồ chơi em thích nhất.
Câu 2: (Mức 1-0,5đ) Vì sao đi gần hết phố, Thủy vẫn chưa mua được quà gì?
A. Vì Thủy hoa mắt, chóng mặt, không muốn chọn gì.
B. Vì đồ chơi nhiều đến hoa mắt, thứ gì Thủy cũng thích.
C. Vì nhiều đồ chơi nhưng đồ chơi nào cũng không đẹp.
Câu 3: (Mức 1-0,5đ) Thủy đã chọn mua món quà có đặc điểm gì?
A. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông.
B. Con búp bê mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau.
C. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)
Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG HƯNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 Thời gian làm bài 60 phút I. Kiếm tra đọc (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (4 điểm) 2. Đọc hiểu (6 điểm) CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển. Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ... Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na. Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái. Na giải thích: “Em vẽ một cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Nết học. Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị tê liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng nhưng bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm. Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cách cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đầy chiếc xe lăn. Theo Tâm huyết nhà giáo Câu 1 (0,5 điểm): Nết là một cô bé như thế nào? A. Thích chơi hơn thích học. B. Thương chị. C. Yêu mến cô giáo. D. Có hoàn cảnh bất hạnh. Câu 2 (0,5 điểm): Hoàn cảnh của bạn Nết có gì đặc biệt? A. Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi. B. Gia đình Nết khó khăn không cho bạn đến trường. C. Nết mồ côi cha mẹ từ nhỏ. D. Nết học yếu nên không thích đến trường. Câu 3 (0,5 điểm): Vì sao cô giáo lại biết được hoàn cảnh của Nết mà giúp đỡ bạn? A. Vì cô gặp Nết đang ngồi xe lăn trên đường đi dạy về. B. Vì Na đã kể cho cô nghe về hoàn cảnh của chị mình. C. Vì ba mẹ đến trường kể cho cô nghe và xin cho Nết đi học. D. Vì cô đọc được hoàn cảnh của Nết trên báo. Câu 4 (0,5 điểm): Cô giáo đã làm gì để giúp Nết? DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com A. Mua cho bạn một chiếc xe lăn. B. Cho Nết sách vở để đến lớp cùng bạn. C. Đến nhà dạy học, kể cho học trò nghe về Nết, xin cho Nết vào học lớp Hai D. Nhờ học sinh trong lớp kèm cặp cho Nết việc học ở nhà cũng như ở trường. Câu 5 (1,0 điểm): Khi nghe cô giáo kể Na cảm thấy thế nào về Nết? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 6 (1,0 điểm): Qua câu chuyện, em đã học tập được điều gì? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 7 (0,5 điểm): Thành phần được in đậm trong câu trả lời cho câu hỏi nào? Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em. A. Khi nào? B. Ở đâu? C. Bằng gì? D. Thế nào? Câu 8 (0,5 điểm): Em hãy chuyển câu kể sang câu cảm. Bạn Lan học giỏi. ...................................................................................................................................................................... Câu 9 (0,5 điểm): Em hãy viết tiếp để tạo thành câu so sánh Giọt sương long lanh ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 10 (0,5 điểm): Dấu ngoặc kép trong câu sau có tác dụng gì? Vua Trần hỏi Hưng Đạo Vương: “Thế giặc năm nay thế nào?” A. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật. B. Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. C. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. D. Tất cả các ý trên. II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết Bài: Bài học của gấu (Sách Tiếng Viết 3 - Tập 2/57) 2. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn từ 7- 9 câu nêu cảm xúc của em về một cảnh đẹp đất nước. DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN I. Kiếm tra đọc (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (4 điểm) 2. Đọc hiểu (6 điểm) Câu 1 2 3 4 7 10 Đáp án D A B C A C Câu 5 (1,0 điểm): Khi nghe cô giáo kể Na cảm thấy thế nào về Nết? Na cảm thấy vui và tự hào về chị mình. Câu 6 (1,0 điểm): Qua câu chuyện, em đã học tập được điều gì? Qua câu chuyện em cần phải biết yêu thương giúp đỡ người xung quanh mình, đặc biệt là người có hoàn cảnh khó khăn. Câu 8 (0,5 điểm): Em hãy chuyển câu kể sang câu cảm. Giọt sương long lanh như hạt ngọc. Câu 9 (0,5 điểm): Em hãy viết tiếp để tạo thành câu so sánh Bạn Lan học giỏi quá! II. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết Bài học của gấu Có một chú gấu rất thích được làm con vật khác. Thấy chuột đứng chống đuôi xuống đất, gấu làm theo nhưng đau điếng, khóc thét. Thấy hươu chạy nhanh, gấu lạch bạch chạy cùng và bị ngã nhào. Thấy vịt bơi dưới hồ, gấu nhảy ùm xuống định bơi nhưng suýt chìm nghỉm. Thế là từ đó, gấu chỉ muốn là gấu thôi. (Theo Bùi Việt Hà) - Tốc độ đạt yêu cầu (viết khoảng 65 - 70 chữ/15 phút) - Chữ viết rõ ràng, viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ - Viết đúng chính tả. Sai mỗi lỗi: trừ 0,2 điểm (lỗi giống nhau trừ một lần điểm) 2. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn từ 7- 9 câu nêu cảm xúc của em về một cảnh đẹp đất nước. - Viết đoạn văn:Viết đúng chủ đề, đủ số câu (7- 9). Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp. DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 2 PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ BUÔN HỒ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN VĂN TRỖI MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Thời gian làm bài: 70 phút PHẦN I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Giáo viên cho HS bốc thăm một đoạn văn bản trong các phiếu đọc và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc. Bài đọc số 1: Từ bản nhạc bị đánh rơi 1. Một hôm trước khi đi làm, ông Lê-ô-pôn đưa cho Mô-do bản nhạc ông viết tặng con gái chủ rạp hát nhân dịp sinh nhật. Ông bảo con trai đến nhà, trao bản nhạc cho ông chủ rạp hát. 2. Lúc qua cầu, vì mải ngắm cảnh, Mô-da đánh rơi bản nhạc xuống sông. Cậu buồn bã quay về, ngồi vào bàn và nảy ra sáng kiến: viết một bản nhạc mới thay cho bản nhạc đã đánh rơi. 3. Hôm sau, ông Lê-ô-pôn tới nhà ông chủ rạp hát. Ông ta rối rít cảm ơn và bảo con gái đàn cho Lê- ô-pôn nghe. Ngay từ những nốt đầu tiên, ông phát hiện đấy không phải là bản nhạc mình viết Những người nghe đàn đều tấm tắc khen bản nhạc trong sáng, rất đáng yêu. 4. Về tới nhà, nghe Mô-da kể lại, ông xoa đầu con và nói: “Con đã viết được bản nhạc rất hay. Cha tin sau này con sẽ trở thành một nhạc sĩ lớn". Bấy giờ, Mô-da mới sáu tuổi. Sau đấy không lâu, Mô-da trở thành nhạc sĩ nổi tiếng khắp thế giới. Theo Lê Anh Tuấn, Bùi Anh Tú Trả lời câu hỏi: Câu 1: Cha của Mô-da đưa cho cậu bản nhạc để làm gì? Câu 2: Do đâu Mô-da nảy ra sáng kiến viết một bản nhạc mới thay cho bản nhạc của cha? Câu 3: Vì sao cha của Mô-da tin rằng sau này con mình sẽ trở thành một nhạc sĩ lớn? Bài đọc số 2: Vàm Cỏ Đông (Trích) Ở tận sông Hồng, em có biết Quê hương anh cũng có dòng sông Anh mãi gọi với lòng tha thiết: Vàm Cỏ Đông! Ơi Vàm Cỏ Đông! Đây con sông xuôi dòng nước chảy Bốn mùa soi từng mảnh mây trời Từng ngọn dừa gió đưa phe phẩy Bóng lồng trên sóng nước chơi vơi. Đây con sông như dòng sữa mẹ Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com Và ăm ắp như lòng người mẹ Chở tình thương trang trại đêm ngày. Hoài Vũ Vàm Cỏ Đông: một nhánh của sông Vàm Cỏ, chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Long An. Trả lời câu hỏi: Câu 1: Tìm trong khổ thơ thứ nhất những dòng thơ thể hiện tình cảm của tác giả với con sông quê? Câu 2: Con sông Vàm Cỏ Đông có gì đẹp? Câu 3: Tìm các tiếng có vần giống nhau ở cuối các dòng thơ trong mỗi khổ thơ? Bài đọc số 3: Những đám mây ngũ sắc Ở Trường Sa, nếu biển mang nhiều sắc màu kì thú thì bầu trời cũng không kém phần hấp dẫn. Đặc biệt, có những hôm, trong ráng chiều đỏ ối phản chiếu xuống mặt biển còn xuất hiện những đám mây ngũ sắc. Chúng có sức hấp dẫn khiến người ta nhìn hàng giờ không chán. Thời điểm hoàng hôn có những đám mây được nhuộm sắc xà cừ óng ánh điệu đà. Có những đám mây quay quanh mặt trời và tạo ra lỗ hổng để lọt ánh nắng xuống nhìn như một cái "giếng trời" giữa thiên nhiên. Lại có những đám mây màu sẫm có viền ánh sáng chói lọi xung quanh khiến chúng càng nổi bật và sắc nét trên nền trời. Những đám mây kì ảo ở Trường Sa luôn thay đổi hình dáng, màu sắc, khiến cho bầu trời trở nên sinh động ở mọi thời khắc. Nguyễn Xuân Thuỷ Trả lời câu hỏi: Câu 1: Những đám mây ngũ sắc xuất hiện thời gian nào? Ở đâu? Câu 2: Nhờ đâu mà những đám mây ngũ sắc nổi bật và sắc nét trên bầu trời? Câu 3: Vì sao ở mọi thời khắc trong ngày, bầu trời trên biển đảo Trường Sa luôn sinh động? Bài đọc số 4: Thứ Bảy xanh Ngày thứ Bảy xanh, các bạn học sinh hào hứng tạo nên nhiều mẫu chậu cây độc đáo từ những chiếc chai nhựa đã qua sử dụng. Ở khung cửa sổ lớp 3A, những chậu cây trầu bà được làm từ những chai nhựa khoét ngang, nối đuôi nhau giống đoàn tàu hoả đang chở bầu không khí tươi mát vào lớp học. Hàng chục chậu cây mười giờ hình chú gấu ngộ nghĩnh được treo so le như những đường thêu ngẫu hứng, chia khung cửa sổ lớp 3B thành ô hoạ tiết ca rô nhiều màu sắc trông rất vui mắt. Khung cửa sổ lớp 3C thật duyên dáng với những bông sen cạn đỏ thắm nở từ miệng chậu hình li rượu. Nhờ đôi bàn tay khéo léo của các bạn, những khung cửa sổ chỉ toàn song sát mọi hôm giờ mềm mại hơn hẳn. Chúng như được khoác chiếc áo mới dệt từ màu xanh tươi của lá trầu bà, màu hồng tím dịu dàng của hoa mười giờ, màu đỏ thắm của hoa sen cạn, ... Trong ánh nắng mai hồng, mỗi chậu cây tái chế như một ánh mắt biết cười. Nam Kha Cây trầu bà: cây leo thân mếm, lá có hình trái tim màu xanh hoặc xanh pha vàng, thường được trồng để trang trí. Hoạ tiết: ca rô hình trang trí dạng ô nhỏ hình vuông nối tiếp nhau DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com Ngẫu hứng: cảm hứng ngẫu nhiên mà có. So le: đặt các đồ vật cao thấp, dài ngắn không đều hoặc không thẳng hàng với nhau Trả lời câu hỏi: Câu 1: Các bạn học sinh làm gì trong ngày thứ Bảy xanh? Câu 2: Chậu cây tái chế của mỗi lớp có hình gì? Câu 3: Mỗi lớp trồng cây và treo chậu cây tái chế thế nào? II. Đọc hiểu – Kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) Học sinh đọc thầm bài: Con búp bê bằng vải Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi. Mẹ bảo Thủy chọn một món đồ đồ chơi em thích nhất. Đi dọc gần hết phố đồ chơi, cô bé nhìn hoa cả mắt, vẫn không biết nên mua gì vì thứ nào em cũng thích. Đến cuối phố, thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải giữa trời giá lạnh, Thủy kéo tay mẹ dừng lại. Bà cụ nhìn hai mẹ con Thủy, cười hiền hậu: - Cháu mua búp bê cho bà đi! Thủy nhìn bà, rồi chỉ vào con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau: - Mẹ mua con búp bê này đi! Trên đường về mẹ hỏi Thủy: - Sao con lại mua con búp bê này? Thủy cười: - Vì con thương bà. Bà già như bà nội, mẹ nhỉ? Trời lạnh thế mà bà không được ở nhà, con mua búp bê cho bà vui. (Sưu tầm) Dựa vào nội dung bài đọc “Con búp bê bằng vải” em hãy khoanh vào chữ cái A, B, C trước câu trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây và làm theo yêu cầu bài tập: Câu 1: (Mức 1-0,5đ) Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi để làm gì? A. Để Thủy được nhìn ngắm đồ chơi. B. Để Thủy được chọn mua đồ chơi nhiều tiền nhất. C. Để Thủy được chọn mua món đồ chơi em thích nhất. Câu 2: (Mức 1-0,5đ) Vì sao đi gần hết phố, Thủy vẫn chưa mua được quà gì? A. Vì Thủy hoa mắt, chóng mặt, không muốn chọn gì. B. Vì đồ chơi nhiều đến hoa mắt, thứ gì Thủy cũng thích. C. Vì nhiều đồ chơi nhưng đồ chơi nào cũng không đẹp. Câu 3: (Mức 1-0,5đ) Thủy đã chọn mua món quà có đặc điểm gì? A. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông. B. Con búp bê mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau. C. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau. Câu 4: (Mức 1-0,5đ) Vì sao Thủy mua con búp bê vải? A. Vì đó là món quà đẹp nhất. DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com B. Vì em thương bà cụ bán hàng dưới trời lạnh. C. Vì đó là món quà em thích nhất. Câu 5: (Mức 1-0,5đ) Chọn dấu câu phù hợp thay cho ô vuông: Em bé và bông hồng Giữa vườn lá um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm. Cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như còn ngập ngừng chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát. Ôi! Bông hồng đẹp quá! Bé khẽ reo lên và với tay định hái. Mẹ trông thấy liền bảo Những chữ gì trên tấm biển kia? Mẹ đố con đọc được đấy! Bé vừa đánh vần vừa đọc. Bỗng em ôm chầm lấy mẹ thỏ thẻ "Mẹ ơi, con không hái hoa nữa!”. Theo Trần Hoài Dương Câu 6: (Mức 1-0,5đ) Câu văn nào dưới đây có hình ảnh so sánh? A. Sao con lại mua con búp bê này? B. Bà già như bà nội, mẹ nhỉ? C. Mẹ mua con búp bê này đi! D. Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi.. Câu 7: (Mức 2-1đ) Đặt một câu thể hiện cảm xúc của hai mẹ con Thủy? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 8: (Mức 2-1đ) Vì sao Thủy lại bảo mẹ mua búp bê cho bà già? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 9: (Mức 3-1đ) Qua câu chuyện trên em học tập được đức tính gì ở Thủy để có thể vận dụng vào cuộc sống? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... PHẦN II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe – viết (4 điểm) Vời vợi Ba Vì Vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua những thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Những đám mây nhuộm màu biến hoá muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ. Võ Văn Trực II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn kể lại một việc em đã làm góp phần bảo vệ môi trường. Gợi ý: DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com - Giới thiệu thời gian, địa điểm, người tham gia. - Việc làm của mọi người, việc làm của em. - Nêu được kết qủa và cảm xúc về việc em đã làm. DeThiTiengViet.com Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN PHẦN I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Kĩ thuật đọc - Đọc đúng và bước đầu biết đọc diễn cảm các đoạn văn miêu tả, câu chuyện, bài thơ; - Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu hay chỗ ngắt nhịp thơ. - Đọc theo ngữ điệu phù hợp với vai được phân trong một đoạn đối thoại có hai, ba nhân vật. - Tốc độ đọc khoảng 75 – 80 tiếng / phút. II. Đọc hiểu – Kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) Câu 1 2 3 4 6 Đáp án A B C B B Câu 5: (Mức 1-0,5đ) Chọn dấu câu phù hợp thay cho ô vuông: Em bé và bông hổng Giữa vườn lá um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm. Cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như còn ngập ngừng chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát. “Ôi! Bông hồng đẹp quá!” Bé khẽ reo lên và với tay định hái. Mẹ trông thấy liền bảo: - Những chữ gì trên tấm biển kia? Mẹ đố con đọc được đấy! Bé vừa đánh vần vừa đọc. Bỗng em ôm chầm lấy mẹ thỏ thẻ: “Mẹ ơi, con không hái hoa nữa!”. Theo Trần Hoài Dương Câu 7: (Mức 2-1đ) Đặt một câu thể hiện cảm xúc của hai mẹ con Thủy? VD: Thủy nắm tay mẹ, mắt rưng rưng nói: “Mẹ ơi, con không muốn bà cụ phải lạnh nữa, con muốn bà vui.”. Câu 8: (Mức 2-1đ) Vì sao Thủy lại bảo mẹ mua búp bê cho bà già? VD: Thủy thương bà cụ vì bà già, phải ngồi bán hàng ngoài trời lạnh, và Thủy muốn mua con búp bê để bà vui hơn, giống như bà nội của mình. Câu 9: (Mức 3-1đ) Qua câu chuyện trên em học tập được đức tính gì ở Thủy để có thể vận dụng vào cuộc sống? VD: Em học được đức tính yêu thương, quan tâm đến người khác, nhất là những người lớn tuổi, và biết chia sẻ niềm vui với những người xung quanh, dù có thể món quà không phải là món đồ đẹp nhất nhưng lại mang ý nghĩa tình cảm sâu sắc. PHẦN II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Nghe – viết (4 điểm) Chữ viết đúng mẫu, Viết đúng từ, dấu Trình bày bài Tốc độ viết cỡ chữ câu, viết hoa viết theo mẫu Chưa theo Theo Hơn 5 3-5 0-2 Hơn 5 2-5 0-1 Dưới 50 50-55 Hơn 55 mẫu/bài mẫu, bài lỗi lỗi lỗi lỗi lỗi lỗi chữ/phút chữ/phút chữ/phút bẩn sạch 0đ 0,5đ 1đ 0đ 1đ 1,5đ 0đ 0,5đ 1đ 0đ 0,5đ DeThiTiengViet.com
File đính kèm:
bo_20_de_thi_tieng_viet_3_cuoi_hoc_ki_2_sach_chan_troi_sang.docx

