Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)

Chia sẻ niềm vui

Mấy ngày liền, báo chí liên tục đưa tin về thiệt hại do cơn bão mới nhất gây ra. Có một bức ảnh làm tôi rất xúc động: Một phụ nữ trẻ ngồi thẫn thờ trước ngôi nhà đổ nát của mình. Đứng cạnh chị là một bé gái đang bám chặt lấy mẹ, mắt mở to, sợ hãi.

Con trai tôi sốt sắng nói:

- Trường con đang quyên góp sách vở, quần áo giúp các bạn vùng bị bão, mẹ ạ.

- Bố mẹ giúp con chuẩn bị nhé? Mẹ còn muốn đóng một thùng riêng gửi tặng hai mẹ con trong bức ảnh này.

Chúng tôi cùng cậu con trai chất vào hai chiếc thùng các tông quần áo, sách vở, đồ dùng…Đứng nhìn bố mẹ và anh sắp xếp, con gái tôi có vẻ nghĩ ngợi. Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay. Tay nó ôm chặt con búp bê tóc vàng. Đó là món đồ chơi nó yêu thích nhất. Nó hôn tạm biệt con búp bê rồi bỏ vào thùng. Tôi bảo:

- Con gửi cho em thứ khác cũng được. Đây là con búp bê mà con thích nhất mà.

Con gái tôi gật đầu:

- Em bé nhận được sẽ rất vui, mẹ ạ.

Tôi xúc động nhìn con. Ôi, con gái tôi đã biết chia sẻ niềm vui để em bé kia cũng được vui!

Minh Thư

Khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất và trả lời các câu hỏi dưới đây:

Câu 1. (M1-0,5đ) Ở đoạn 1, điều gì khiến người mẹ trong câu chuyện xúc động?

A. Những thông tin từ các bài báo về một cơn bão mới.

B. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà mới.

C. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà đổ nát.

D. Bức ảnh bé gái đang ôm con búp bê rất xinh xắn.

Câu 2. (M1-0,5đ) Trường của người anh đã làm gì giúp các bạn vùng bị bão?

A. Tổ chức phát quà, bánh kẹo cho các bạn nhỏ vùng bão.

B. Kêu gọi học sinh quyên góp sách vở, quần áo giúp các bạn vùng bị bão.

C. Xuống tận nơi có bão để thăm các bạn nhỏ vùng bão.

D. Cho các bạn học sinh cắm hoa để giúp đỡ các bạn vùng bão.

Câu 3. (M1-0,5đ) Gia đình hai bạn nhỏ làm gì để giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá?

A. Chuẩn bị hai thùng quần áo, sách vở,... để quyên góp cho vùng bị bão.

B. Cả nhà tham gia vận động mọi người giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá.

C. Cả nhà đã mua cho bé gái trong hình một con gấu bông rất xinh xắn.

D. Gia đình hai bạn nhỏ không quan tâm đến đồng bào vùng bị bão tàn phá.

Câu 4. (M1-0,5đ) Bé gái tặng gì cho em nhỏ?

A. Quần áo, sách vở, một số đồ dùng cá nhân. B. Con búp bê tóc vàng mà bé yêu thích nhất.

C. Con gấu bông màu hồng mà bé yêu thích nhất. D. Chiếc cặp sách màu hồng mẹ mới mua.

docx 73 trang Mỹ Anh 18/11/2025 500
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)

Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)
 Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 1
 PHÒNG GD&ĐT VĨNH BẢO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
 TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN LIÊN Môn: Tiếng Việt - Lớp 3
 Thời gian: 60 phút
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (4 điểm) 
HS bốc thăm và đọc một đoạn và trả lời một câu hỏi các bài đọc trong SGK.
Phần II: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc thầm văn bản sau:
 Nhớ lại buổi đầu tiên đi học
 Hằng năm, cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên đường không có những đám mây 
bàng bạc, lòng tôi nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm 
giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
 Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và đầy gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên 
con đường làng dài và hẹp, con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần. Những lần này, tôi tự nhiên thấy lạ. 
Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
 Cũng như tôi, mấy cậu học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi 
từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập 
ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt 
rè trong cảnh lạ.
 (Theo Thanh Tịnh)
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo các yêu 
cầu dưới đây:
Câu 1: Thời gian nào đã được tác giả nhắc tới trong bài? (M1-0,5 điểm)
A. Bắt đầu vào thu B. Cuối mùa thu C. Giữa mùa thu
Câu 2: Điều gì gợi cho tác giả nhớ đến những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên? (M1-0,5 điểm)
A. Vì đã hết mùa hè
B. Vì ngày mai tác giả phải đi học
C. Vì cảnh ngoài đường lá rụng nhiều và những đám mây bạc trên bầu trời vào dịp cuối thu
Câu 3: Tâm trạng của cậu bé trên đường đến trường được diễn tả qua chi tiết nào? (M1-0,5 điểm)
A. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường làng dài và hẹp
B.Trong ngày đầu tiên đến trường, cậu bé thấy cảnh vật xung quanh có sự thay đổi lớn, vì đó là lần đầu 
tiên cậu bé được làm học sinh, cảnh vật thân quen hằng ngày cũng trở nên thay đổi, lạ lẫm. 
C. Một buổi mai đầy sương thu và đầy gió lạnh
Câu 4: Cảm giác của tác giả khi nhớ về buổi tựu trường là gì? (M1-0,5 điểm)
A. Nao nức. B. Buồn rầu. C. Lo lắng.
Câu 5: Nội dung chính của bài Nhớ lại buổi đầu đi học là gì? (M2-0,5 điểm)
A. Những hồi tưởng đẹp của nhà văn Thanh Tịnh về buổi đầu ông được mẹ dắt đi công viên.
B. Những hồi tưởng đẹp của nhà văn Thanh Tịnh về buổi đầu ông được mẹ dắt sang thăm bà.
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
C. Những hồi tưởng đẹp của nhà văn Thanh Tịnh về buổi đầu ông được mẹ dắt tới trường.
Câu 6: Viết 1-2 câu về tâm trạng của em trong ngày đầu tiên học? (M3-1điểm)
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
Câu 7: Nối cột A với cột B cho phù hợp (M1- 0,5 điểm)
 A B
 1. Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi! a. Câu hỏi
 2. Sao cánh mẹ lại rách như thế này? b. Câu khiến
 3. Rồi tất cả trở lại yên lặng. c. Câu kể
 4. Ôi trời đất ơi d. Câu cảm
Câu 8: Tìm 3 từ chỉ hoạt động của học sinh. Đặt 1 câu với một từ em vừa tìm được (M2-1 điểm)
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
Câu 9. Viết 1 câu có hình ảnh so sánh. (M2- 1 điểm)
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm)
 Nhà rông
 Ở hầu hết các địa phương vùng Bắc Tây Nguyên trước đây, làng nào cũng có nhà rông. Hình dáng 
nhà rông có thể không giống nhau, nhưng bao giờ đó cũng là ngôi nhà sàn cao lớn nhất, đẹp nhất của 
làng.
 Nhà rông được dựng bằng gỗ tốt kết hợp với tre, nứa; mái lợp cỏ tranh. Dân làng cùng nhau làm 
nhà rông.
 Lưu Hùng 
II. Tập làm văn (6 điểm)
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 7-10 câu tả về một đồ vật mà em thích.
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
 ĐÁP ÁN
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (4 điểm) 
 Tiêu chí cho điểm đọc Điểm
 1. Đọc đúng các tiếng, các từ 1đ
 2. Đọc rõ ràng, tốc độ đọc khoảng 70-80 tiếng trong 1 phút 1đ
 3. Biết ngắt nghỉ hơi chỗ có dấu câu hay chỗ ngắt nhịp thơ. Giọng đọc diễn cảm 1đ
 4. Trả lời đúng câu hỏi ứng với nội dung đoạn đọc hoặc câu hỏi giáo viên đưa ra có liên 
 1đ
 quan đến đoạn đọc.
 Tổng 4đ
Phần II: Đọc hiểu (6 điểm)
 Câu 1 2 3 4 5
 Đáp án B C B A C
 Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm
Câu 7: Nối cột A với cột B cho phù hợp (M1- 0,5 điểm)
Nối sai mỗi chỗ nối trừ 0,1 điểm.
1- b 2 - a 3 - c 4 - d
 Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
 6 HS đặt câu nêu được cảm xúc ( vui, hồi hộp, náo nức,) khi lần đầu đến trường. 1,0
 HS tìm được 3 từ chỉ hoạt động của học sinh 0,5
 8 VD: đọc, viết, nghe, nói, múa, hát,.
 Học sinh đặt một câu với từ vừa tìm được 0,5
 HS đặt đước câu có hình ảnh so sánh 
 Biết dùng dấu câu phù hợp để kết thúc câu
 9 1,0
 Lưu ý: HS quên không viết hoa đầu câu, quên viết dấu chấm câu mỗi lỗi trừ 0,1 
 điểm.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng độ cao, đúng khoảng cách, trình bày đúng đoạn 
văn. (4 điểm)
- Sai 1 lỗi chính tả trong bài viết về âm, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,2 điểm, những lỗi 
sai giống nhau trừ một lần.
II. Tập làm văn (6 điểm)
 Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm
 Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 7-10 câu tả về một đồ vật mà em thích.
 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
 Giới thiệu được đồ vật được tả. 
Bố cục đoạn viết Nêu được một số đặc điểm nổi bật, tác dụng của đồ vật 1,0
 Nêu tình cảm, cảm xúa
 Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, 
Diễn đạt 0.25
 chính tả cơ bản.
Kỹ năng quan sát và Biết miêu tả qua việc quan sát đồ vật (màu sắc, hình dáng, một số 
 0.5
miêu tả chi tiết nổi bật).
Sử dụng biện pháp tu Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm 
 0.25
từ của đồ vật.
2. Yêu cầu về nội dung 2.5
Nội dung chính xác Tả đúng môt đồ vật mà em yêu quý 0,5
Chi tiết miêu tả cụ Tả được một vài chi tiết nổi bật của đồ vật (Kích thước, hình dáng, 
 1
thể màu sắc)
Tình cảm với đồ vật Viết 1 câu nêu được tình cảm của em đối với đồ vật được tả. 0.5
Tác dụng của đồ vật Nêu được tác dụng của đồ vật với em 0.5
3. Sự sáng tạo 0.5
Sáng tạo trong cách Sử dụng được một số từ ngữ, hình ảnh, một số biện pháp tu từ để tả 
 0.25
diễn đạt đồ vật
Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em đối với đồ vật. 0.25
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 2
 PHÒNG GD&ĐT - TX BUÔN HỒ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
 TRƯỜNG TH NGUYỄN VĂN TRỖI MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3
 Thời gian làm bài: 70 phút
PHẦN I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Giáo viên cho HS bốc thăm một đoạn văn bản trong các phiếu đọc và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội 
dung bài đọc.
Bài đọc số 1:
 ĐÀ LẠT (đoạn 1)
 Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng.
Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của thành phố này. 
Nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó được mới được gọi với cái 
tên mỹ miều là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”. Ở Đà Lạt có rất nhiều hồ nước đẹp cùng với những 
khu vườn bạt ngàn hoa. Những thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp kì ảo cũng là một điểm thu 
hút khách du lịch ở nơi đây.
Câu 1: Thành phố Đà Lạt nằm ở tỉnh nào nước ta?
Câu 2: Những du khách đến Đà Lạt bị choáng ngợp bởi điều gì?
 ĐÀ LẠT (đoạn 2)
 Những du khách đến đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương hay thưởng thức 
những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong và ngoài 
nước có thể tham quan những làng dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và thưởng thức những món ăn 
truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần
Câu 1: Đoạn văn trên đã cung cấp cho em những thông tin gì về Đà Lạt?
Bài đọc số 2: 
 CHA SẼ LUÔN Ở BÊN CON (Đoạn 1)
 Một trận động đất lớn xảy ra. Chỉ trong vòng bốn phút, nó đã san bằng thành phố. Giữa cơn hỗn 
loạn đó, một người cha chạy vội đến trường học của con. Ông bàng hoàng, lặng đi vì ngôi trường chỉ còn 
là một đống đổ nát. Rồi ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con.”.
Câu 1: Chuyện gì xảy ra với ngôi trường của cậu con trai khi động đất?
Câu 2: Người cha đã nhớ lại cái gì đã nói với con?
 CHA SẼ LUÔN Ở BÊN CON (Đoạn 2)
 Ông cố nhớ lại vị trí lớp học của con, chạy đến đó và ra sức đào bới. Mọi người kéo ông ra và an ủi:
- Muộn quá rồi! Bác không làm được gì nữa đâu!
 Nhưng với ai, ông cũng chỉ có một câu hỏi: “Bác có giúp tôi không?”, rồi tiếp tục đào bới. Nhiều 
người bắt đầu đào bới cùng ông.
 Nhiều giờ trôi qua. Đến khi lật một mảng tường lớn lên, người cha bỗng nghe thấy tiếng con trai. 
Mừng quá, ông gọi to tên cậu bé. Có tiếng đáp lại: “Cha ơi, con ở đây!”. Mọi người cùng ào đến. Bức tường 
đổ đã tạo ra một khoảng trống nhỏ nên bọn trẻ còn sống.
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
 Bọn trẻ được cứu thoát. Cậu con trai ôm chầm lấy cha:
- Cha ơi! Con đã bảo các bạn là nhất định cha sẽ cứu con và các bạn mà! 
 Theo báo Tuổi trẻ (Thanh Giang dịch)
Câu 1: Quyết tâm của người cha đã đem lại kết quả gì?
Câu 2: Chi tiết nào trong bài cho thấy cậu con trai rất tin tưởng vào cha mình?
Bài đọc số 3: 
 KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI (Đoạn 1)
 Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi 
trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng 
muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang 
được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:
- Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải 
chơi, không đi tìm trái cây.
Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì?
 KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI (Đoạn 2)
 Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho bữa tối. Một 
hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con:
- Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!
 Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên đường đi, Khỉ 
con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ 
bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.
 Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen:
- Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!
 (Vân Nhi)
Câu 1: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? 
Câu 2: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? 
B. Đọc hiểu - Kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) 
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
 Chia sẻ niềm vui
 Mấy ngày liền, báo chí liên tục đưa tin về thiệt hại do cơn bão mới nhất gây ra. Có một bức ảnh làm 
tôi rất xúc động: Một phụ nữ trẻ ngồi thẫn thờ trước ngôi nhà đổ nát của mình. Đứng cạnh chị là một bé 
gái đang bám chặt lấy mẹ, mắt mở to, sợ hãi.
 Con trai tôi sốt sắng nói: 
- Trường con đang quyên góp sách vở, quần áo giúp các bạn vùng bị bão, mẹ ạ.
- Bố mẹ giúp con chuẩn bị nhé? Mẹ còn muốn đóng một thùng riêng gửi tặng hai mẹ con trong bức ảnh 
này.
 Chúng tôi cùng cậu con trai chất vào hai chiếc thùng các tông quần áo, sách vở, đồ dùngĐứng 
nhìn bố mẹ và anh sắp xếp, con gái tôi có vẻ nghĩ ngợi. Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay. Tay nó ôm 
chặt con búp bê tóc vàng. Đó là món đồ chơi nó yêu thích nhất. Nó hôn tạm biệt con búp bê rồi bỏ vào 
thùng. Tôi bảo: 
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
- Con gửi cho em thứ khác cũng được. Đây là con búp bê mà con thích nhất mà.
 Con gái tôi gật đầu:
- Em bé nhận được sẽ rất vui, mẹ ạ.
 Tôi xúc động nhìn con. Ôi, con gái tôi đã biết chia sẻ niềm vui để em bé kia cũng được vui!
 Minh Thư
Khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất và trả lời các câu hỏi dưới đây: 
Câu 1. (M1-0,5đ) Ở đoạn 1, điều gì khiến người mẹ trong câu chuyện xúc động?
A. Những thông tin từ các bài báo về một cơn bão mới.
B. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà mới.
C. Bức ảnh người mẹ và bé gái trước một ngôi nhà đổ nát.
D. Bức ảnh bé gái đang ôm con búp bê rất xinh xắn.
Câu 2. (M1-0,5đ) Trường của người anh đã làm gì giúp các bạn vùng bị bão?
A. Tổ chức phát quà, bánh kẹo cho các bạn nhỏ vùng bão.
B. Kêu gọi học sinh quyên góp sách vở, quần áo giúp các bạn vùng bị bão.
C. Xuống tận nơi có bão để thăm các bạn nhỏ vùng bão.
D. Cho các bạn học sinh cắm hoa để giúp đỡ các bạn vùng bão.
Câu 3. (M1-0,5đ) Gia đình hai bạn nhỏ làm gì để giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá? 
A. Chuẩn bị hai thùng quần áo, sách vở,... để quyên góp cho vùng bị bão. 
B. Cả nhà tham gia vận động mọi người giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá.
C. Cả nhà đã mua cho bé gái trong hình một con gấu bông rất xinh xắn.
D. Gia đình hai bạn nhỏ không quan tâm đến đồng bào vùng bị bão tàn phá.
Câu 4. (M1-0,5đ) Bé gái tặng gì cho em nhỏ? 
A. Quần áo, sách vở, một số đồ dùng cá nhân. B. Con búp bê tóc vàng mà bé yêu thích nhất. 
C. Con gấu bông màu hồng mà bé yêu thích nhất. D. Chiếc cặp sách màu hồng mẹ mới mua.
Câu 5. (M1-0,5đ) Cho biết câu văn sau đây thuộc kiểu câu nào? 
 “Ôi, con gái tôi đã biết chia sẻ niềm vui để em bé kia cũng được vui!”
A. Câu kể B. Câu hỏi C. Câu khiến D. Câu cảm 
Câu 6. (M1-0,5đ) Những từ chỉ đặc điểm của búp bê trong câu “Tay nó ôm chặt con búp bê tóc vàng.” 
là:
A. ôm chặt B. con búp bê C. tóc vàng D. tay nó 
Câu 7. (M3-1đ) Em có nhận xét gì về hành động của bé gái trong câu chuyện? 
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
Câu 8. (M2-1đ) Tìm và viết lại các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu ca dao sau:
 Dòng sông bên lở, bên bồi
 Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
Câu 9. (M2-1đ) Em hãy đặt một câu có sử dụng biện pháp so sánh.
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
PHẦN II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 
A. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm)
 BIỂN ĐẸP
 Buổi sáng nắng sớm. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn 
bướm múa lượn giữa trời xanh.
 Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ nhỏ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những 
cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếu đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa 
vui.
B. Tập làm văn (6 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích. 
Gợi ý:
- Đồ dùng học tập em muốn giới thiệu là gì?
- Đồ dùng đó có đặc điểm gì?
- Em dùng đồ dùng học tập đó như thế nào?
- Đồ dùng học tập đó đã giúp ích cho em như thế nào?
 DeThiTiengViet.com Bộ 19 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - 
 DeThiTiengViet.com
 ĐÁP ÁN
PHẦN I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng (4 điểm)
1. Kĩ thuật đọc
- Đọc đúng và bước đầu biết đọc diễn cảm các đoạn văn miêu tả, câu chuyện, bài thơ;
- Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu hay chỗ ngắt nhịp thơ.
- Đọc theo ngữ điệu phù hợp với vai được phân trong một đoạn đối thoại có hai, ba nhân vật.
- Tốc độ đọc khoảng 70 tiếng/ phút.
2. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng của một HS lớp 3 bằng phiếu quan sát:
 STT Mô tả Tốc độ Tổng
 Âm lượng Chính xác Ngắt nghỉ hơi
 kết (tiếng/phút) điểm
 quả
 tương
 ứng 
 Quá Đủ >5 3-4 0-2 >5 3-4 0-2 60- 70- hơn
 với
 nhỏ/to nghe lỗi lỗi lỗi lỗi lỗi lỗi 70 80 80
 điểm
 (0 đ) (0,5 đ) (0đ) (0,5đ) (1đ) (0đ) (0,5đ) (1đ) (0,5đ) (1đ) (1,5đ)
 Tên
 học
 sinh
B. Đọc hiểu - Kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) 
 Câu 1 2 3 4 5 6
 Đáp án C B A B D C
 Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm
Câu 7. (M3-1đ) Em có nhận xét gì về hành động của bé gái trong câu chuyện? 
Trả lời: Bé gái rất tốt bụng và biết chia sẻ niềm vui của mình cho em nhỏ ở vùng bị bão tàn phá.
Câu 8. (M2-1đ) Tìm và viết lại các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu ca dao sau:
 Dòng sông bên lở, bên bồi
 Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
Trả lời: Lở - bồi; đục – trong.
Câu 9. (M2-1đ) Em hãy đặt một câu có sử dụng biện pháp so sánh.
Trả lời: Học sinh đặt theo ý mình. 
PHẦN II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 
A. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm)
 Chữ viết đúng mẫu, Viết đúng từ, dấu Trình bày bài
 Tốc độ viết
 cỡ chữ câu, viết hoa viết theo mẫu
 Chưa theo Theo 
 Hơn 5 3-5 0-2 Hơn 5 2-5 0-1 Dưới 50 50-55 Hơn 55 
 mẫu/bài mẫu, bài
 lỗi lỗi lỗi lỗi lỗi lỗi chữ/phút chữ/phút chữ/phút
 bẩn sạch
 DeThiTiengViet.com

File đính kèm:

  • docxbo_19_de_thi_tieng_viet_3_cuoi_hoc_ki_1_sach_chan_troi_sang.docx