Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)

Chiếc áo mới ngày xuân

Tôi nhớ mãi ngày mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào dịp Tết. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên. Không biết những năm khó khăn ấy, bằng cách nào bố mẹ có thể mua cái áo đó cho tôi. Có thể là từ tiền mẻ sắn mẹ lên đồi vun trồng lúc mờ sớm. Cũng có thể là tiền từ con gà mái đang lên ổ đẻ mẹ chăm bẵm cả một năm. Và cũng có thể mẹ phải vay mượn tiền hàng xóm...

Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Tôi cứ chạy khắp nhà hát véo von đủ các bài, làm đủ mọi việc mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc áo mới, dường như cái áo đang mỉm cười với mình, cùng hát với mình.

Đêm Giao thừa, mẹ bảo mặc áo mới. Tôi cầm cái áo trên tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc, vừa không nỡ. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên, nhưng từ khi mặc áo mới, tôi chỉ cảm thấy một mùi thơm rất lạ. Có lẽ đó là mùi của niềm vui.

Sau này, cuộc sống bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho anh em tôi quần áo mới. Những bộ quần áo đó dù giá có cao hơn, chất vải có tốt hơn, tôi vẫn yêu chiếc áo mới thời khó khăn năm nào.

(Theo Vũ Thị Huyền Trang)

docx 66 trang Tuệ Sa 18/11/2025 130
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)

Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)
 Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 1
 BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
 Môn: Đọc hiểu - lớp 3 - Thời gian: 25 phút
 ĐIỂM KIỂM TRA Nhận xét của thầy cô
 Đọc thành tiếng: Điểm
 Đọc hiểu :..... 
*) Đọc thầm bài đọc:
 Chiếc áo mới ngày xuân
 Tôi nhớ mãi ngày mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào dịp Tết. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy 
đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên. Không biết những năm khó khăn ấy, bằng cách nào bố mẹ có thể mua cái áo đó 
cho tôi. Có thể là từ tiền mẻ sắn mẹ lên đồi vun trồng lúc mờ sớm. Cũng có thể là tiền từ con gà mái đang 
lên ổ đẻ mẹ chăm bẵm cả một năm. Và cũng có thể mẹ phải vay mượn tiền hàng xóm...
 Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Tôi cứ chạy khắp nhà hát véo von đủ 
các bài, làm đủ mọi việc mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc 
áo mới, dường như cái áo đang mỉm cười với mình, cùng hát với mình.
 Đêm Giao thừa, mẹ bảo mặc áo mới. Tôi cầm cái áo trên tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc, vừa 
không nỡ. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên, nhưng từ khi mặc áo mới, tôi chỉ cảm 
thấy một mùi thơm rất lạ. Có lẽ đó là mùi của niềm vui.
 Sau này, cuộc sống bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho anh em tôi quần áo mới. Những bộ quần 
áo đó dù giá có cao hơn, chất vải có tốt hơn, tôi vẫn yêu chiếc áo mới thời khó khăn năm nào.
 (Theo Vũ Thị Huyền Trang) 
 *) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi dưới 
đây:
Câu 1: Chiếc áo mới có đặc điểm gì? (M1-0,5 điểm)
 A. Có những bông hoa đỏ. B. Có những bông hoa vàng nhụy đỏ
 C. Nền trắng thêu hoa xanh xinh xắn D. Màu tím pha hồng
Câu 2: Vì sao bạn nhỏ thấy Tết năm ấy đẹp hơn, vui hơn những năm trước? (M2-0,5 điểm)
A. Vì bạn có chiếc áo mới rất đẹp. B. Vì mọi người đều thấy vui trong ngày tết. 
C. Vì bạn làm bài kiểm tra được nhiều điểm 10. D. Vì mẹ khen bạn ngoan.
Câu 3: Mẹ bảo bạn mặc áo mới khi nào? (M1-0,5 điểm)
 A. Đi chơi cuối tuần. B. Vào năm học mới
 C. Đêm Giao thừa. D. Lúc dọn nhà giúp mẹ 
Câu 4: Mặc chiếc áo, bạn nhỏ thấy mùi gì? (M2-0,5 điểm)
 A. Mùi nước hoa B. Mùi niềm vui
 C. Mùi nước giặt D. Mùi hương bưởi 
Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện. (M3 - 1 điểm)
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
Câu 6: Từ có nghĩa giống với “niềm vui” là từ nào dưới đây? (M1-0,5)
A. Vui sướng B. Nỗi buồn C. Đau khổ C. ủ rũ
Câu 7: Dấu câu nào phù hợp điền vào chỗ trống trong câu: “Chiếc áo mẹ mua cho con đẹp quá ” (M1- 
0,5 điểm)
A. Dấu chấm B. Dấu hai chấm C. Dấu chấm than D. Dấu gạch ngang
Câu 8: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong câu sau: (M2-0,5 điểm)
 Những chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông reo.
 Sự vật 1 Từ so sánh Sự vật 2
 ...  ............
Câu 9: Trả lời câu hỏi sau: “Chiếc bàn học của em được làm bằng gì?” (M2-0,5 điểm)
.........................................................................................................................................................................
Câu 10: Đặt một câu nói về một hoạt động vui chơi (thể thao) của em và bạn? (M3-1 điểm)
.........................................................................................................................................................................
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM 
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
1. Đọc thành tiếng (4 điểm) : Đọc một đoạn văn của văn bản.
Cách đánh giá:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1đ
- Đọc đúng tiếng, từ (Không đọc sai quá 5 tiếng): 1đ
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1đ
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1đ
2. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) 
 Câu 1 2 3 4 6 7
 Đáp án B A C B A C
 Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm
Câu 5: 1 điểm
 Sau khi đọc câu chuyện, em thấy được niềm vui của bạn nhỏ vô cùng giản đơn, nhờ chiếc áo mới 
năm đó mà bạn nhỏ càng thêm trân trọng khoảng thời gian khó khăn nhưng vẫn được sống trong tình yêu 
thương mà bố mẹ dành cho mình.
Câu 8: 0,5 điểm
 Sự vật 1 Từ so sánh Sự vật 2
 Những chùm hoa sấu như những chiếc chuông reo
Câu 9: (0,5 điểm)
- HS trả lời đúng câu hỏi Bằng gì? 
- Ví dụ: Cái bàn học của em được làm bằng gỗ.
Câu 10: (1đ)
- Câu đầy đủ, đúng yêu cầu: 1 điểm
- Nếu đầu câu không viết hoa, tên riêng không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ từ 0,25 điểm/lỗi.
Ví dụ: Chúng em chơi nhảy dây rất vui.
 Em và Hằng đang chơi đá cầu.
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 2
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
 TRƯỜNG TH DƯ HÀNG KÊNH
 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3
 (Thời gian: 70 phút)
PHẦN I: Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (6 điểm) 
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
1. Đọc bài viết dưới đây, trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.
 CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ
 Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và 
rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển.
 Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể 
chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười 
tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ Nghe Na kể, Nết ước mơ 
được đi học như Na.
 Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng 
bên một cô gái. Na giải thích: “Em vẽ một cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị 
em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm 
Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Nết học.
 Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình 
về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị tê liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm 
học. Có lúc đau tê cứng cả lưng nhưng bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học 
cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm.
 Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, 
cô bé đang hình dung cách cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đầy chiếc xe lăn.
 Theo Tâm huyết nhà giáo
Câu 1: Nết là một cô bé như thế nào ?
A. Thích chơi hơn thích học.
B. Thương chị.
C. Yêu mến cô giáo.
D. Có hoàn cảnh bất hạnh.
Câu 2: Hoàn cảnh của bạn Nết có gì đặc biệt ?
A. Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi. B. Gia đình Nết khó khăn không cho bạn đến trường
C. Nết mồ côi cha mẹ từ nhỏ. D. Nết học yếu nên không thích đến trường.
Câu 3: Vì sao cô giáo lại biết được hoàn cảnh của Nết mà giúp đỡ bạn ?
A. Vì cô gặp Nết đang ngồi xe lăn trên đường đi dạy về.
B. Vì Na đã kể cho cô nghe về hoàn cảnh của chị mình.
C. Vì ba mẹ đến trường kể cho cô nghe và xin cho Nết đi học.
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
D. Vì cô đọc được hoàn cảnh của Nết trên báo.
Câu 4: Cô giáo đã làm gì để giúp Nết ?
A. Mua cho bạn một chiếc xe lăn.
B. Cho Nết sách vở để đến lớp cùng bạn.
C. Đến nhà dạy học, kể cho học trò nghe về Nết, xin cho Nết vào học lớp Hai
D. Nhờ học sinh trong lớp kèm cặp cho Nết việc học ở nhà cũng như ở trường.
Câu 5: Qua câu chuyện, em đã học tập được điều gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 6: Thành phần được in đậm trong câu trả lời cho câu hỏi nào? “Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học 
 cùng các em.”
A. Khi nào? B. Ở đâu? C. Bằng gì? D. Thế nào?
Câu 7: Dấu câu nào phù hợp điền vào chỗ trống trong câu:
“Nết chăm học lắm ”
A. Dấu chấm B. Dấu hai chấm C. Dấu chấm than D. Dấu phẩy
Câu 8: Dòng nào có từ không cùng nhóm với từ còn lại:
A. Tổ tiên, tổ quốc, đất nước, non sông
B. Mưa, nắng, bão, lũ
C. Mênh mông, uốn lượn, trắng xóa, gập ghềnh
D. Lễ hội Đền Hùng, Lễ hội Hoa phượng đỏ, Lễ hội Đua ghe ngo, Lễ hội Chọi trâu
Câu 9: Từ nào có nghĩa trái ngược với từ “gập ghềnh”?
A. Quanh co B. Khúc khuỷu C. Gồ ghề D. Bằng phảng
Câu 10: Em hãy viết một câu có hình ảnh so sánh
PHẦN II: Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm)
 Cây bàng
 Có những cây mùa nào cũng đẹp, như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn 
lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu 
lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, tán lá lại đỏ như đồng.
II. Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy viết đoạn văn về ước mơ của em. (Từ 5 câu trở lên)
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐÁP ÁN
Phần I. Đọc – hiểu
Câu 1: D - 0,5 đ
Câu 2: A - 0,5 đ
Câu 3: B - 0,5 đ
Câu 4: C - 0,5 đ
Câu 5: HS có thể trả lời khác nhưng đúng nội dung bài học.
- Vượt khó khăn để thực hiện ước mơ của mình.
- Giúp đỡ, cảm thông người có hoàn cảnh khó khăn.
Câu 6: A
Câu 7: C
Câu 8: A
Câu 9: D
Câu 10: Học sinh viết được một câu có hình ảnh so sánh.
Phần II: Chính tả + tập làm văn:
1. Chính tả: (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu : 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, viết sạch đẹp: 1 điểm
- Mỗi lỗi sai trừ 0,25 điểm
2. Tập làm văn: (6 điểm)
- HS viết được đoạn văn từ 5 – 7 câu có đầy đủ các ý theo yêu cầu nêu trong đề bài: 3 điểm
- Viết đúng chính tả : 1 điểm
- Dùng từ, đặt câu đúng: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 1 điểm
Lưu ý: Viết quá số câu không trừ điểm.
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 3
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc 
theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
 Anh em nhà chim sẻ
 Sẻ mẹ bảo hai anh em sẽ đi kiếm ngô về cho bữa tối. Vâng lời mẹ. Sẻ anh và Sẻ em bay về hướng 
những cánh đồng ngô. Hai anh em đang bay thì gặp chị Bồ Câu gọi: “Sẻ anh ơi, ra bờ ao với chị không? 
Họa Mi đang biểu diễn ca nhạc đấy!”. Nghe hấp dẫn quá, Sẻ anh liền bay theo chị Bồ Câu. Sẻ em một mình 
bay về hướng cánh đồng ngô, được một đoạn gặp bác Quạ. “Sẻ em ơi, ra bìa rừng với bác không? Đang có 
tiệc trà vui lắm!” - Bác Quạ nói. Sẻ em liền háo hức bay theo bác Quạ.
 Sẻ anh mải mê nghe hát, khi nhớ đến lời mẹ dặn thì trời đã tối rồi. Bữa tiệc trà vui quá, khiến Sẻ em 
cũng quên mất việc mẹ giao. Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về.
 Về đến nhà, hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ. Sẻ mẹ nhẹ nhàng bảo: “Không sao, hai con 
biết nhận lỗi là tốt. Nhưng giá như hai con nhớ lời mẹ dặn thì tối nay nhà mình đã có ngô để ăn rồi.”.
 (Sưu tầm)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 
Câu 1. Sẻ mẹ giao cho hai anh em sẻ nhiệm vụ gì?
A. Đi kiếm thóc về cho bữa tối. B. Đi kiếm hạt dẻ về cho bữa tối.
C. Đi kiếm ngô về cho bữa tối. D. Đi kiếm nước về để uống.
Câu 2. Vì sao Sẻ anh và Sẻ em không đi kiếm thức ăn theo lời mẹ dặn?
A. Vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi nghe hát và thưởng thức tiệc trà.
B. Vì Sẻ anh giận Sẻ em.
C. Vì Sẻ anh và Sẻ em bị lạc đường.
D. Vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi hái hoa, bắt bướm
Câu 3. Kết cục của việc Sẻ anh và Sẻ em mải chơi là gì?
A. Hai anh em thú nhận với mẹ và được mẹ tha thứ. B. Hai anh em bị mẹ phạt bay đi hái ngô.
C. Sẻ em bị mẹ mắng còn Sẻ anh được mẹ tha thứ. D. Cả nhà Sẻ không có ngô ăn cho bữa tối.
Câu 4. Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Câu 5. Từ nào sau đây có nghĩa giống với từ “siêng năng”?
A. Nhanh nhẹn B. Chăm chỉ C. Nhộn nhịp D. Buồn bã
Câu 6. Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? trong câu sau:
Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về.
A. bay về B. sẻ em C. Tối muộn D. cuống cuồng
Câu 7. Trong câu “Những bông hoa đỏ lập lòe như những bó đuốc trong hơi sương mờ bao phủ khắp núi 
non.” hai sự vật nào được so sánh với nhau?
A. Bông hoa đỏ so sánh với bó đuốc. B. Bó đuốc so sánh với núi non.
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
C. Bông hoa so sánh với núi non. D. Bông hoa so sánh với sương mờ.
Câu 8. Em hãy chuyển câu “Sẻ anh và Sẻ em đi kiếm ngô.” thành câu khiến.
B. Kiểm tra viết
II. Chính tả: Nghe viết
 Quà của đồng nội
 Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn có ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong 
cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa 
dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì chất quý trong sạch của trời.
 Thạch Lam
II. Tập làm văn
Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã học.
 -------- Hết --------
 DeThiTiengViet.com Bộ 18 Đề thi Tiếng Việt 3 cuối học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 HƯỚNG DẪN GIẢI 
 1. C 2. A 3. A 5. B 6. C 7. A
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1. 
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.
Sẻ mẹ giao cho hai anh em sẻ nhiệm vụ đi kiếm ngô về cho bữa tối.
Đáp án C.
Câu 2. 
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.
Sẻ anh và Sẻ em không đi kiếm thức ăn theo lời mẹ dặn vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi nghe hát và thưởng 
thức tiệc trà.
Đáp án A.
Câu 3. 
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.
Kết cục của việc Sẻ anh và Sẻ em mải chơi là hai anh em thú nhận với mẹ và được mẹ tha thứ.
Đáp án A.
Câu 4. 
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối của bài đọc để trả lời câu hỏi.
Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học là không ham chơi quên nhiệm vụ của mình.
Câu 5. 
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa từ “siêng năng” để chọn từ đồng nghĩa.
Từ có nghĩa giống với từ “siêng năng” là chăm chỉ.
Đáp án B.
Câu 6. 
Phương pháp giải:
Em xác định bộ phận chỉ thời gian trong câu.
Bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? trong câu là “Tối muộn”.
Đáp án C.
Câu 7. 
Phương pháp giải:
Em xác định hai sự vật được so sánh với nhau thông qua từ so sánh.
 DeThiTiengViet.com

File đính kèm:

  • docxbo_18_de_thi_tieng_viet_3_cuoi_hoc_ki_2_sach_canh_dieu_co_da.docx