Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)
SUỐI NGUỒN VÀ DÒNG SÔNG
Có một dòng sông xinh xắn, nước trong vắt. Dòng Sông ấy là con của bà mẹ Suối Nguồn. Lớn lên, Dòng Sông từ biệt mẹ để đi về đồng bằng. Bà mẹ Suối Nguồn tiễn con ra tận cánh rừng đại ngàn, ngắm mãi đứa con yêu quý và dặn với theo:
- Ráng lên cho bằng anh, bằng em, con nhé!
Từ giây phút ấy, lòng mẹ Suối Nguồn cứ thấp thỏm không yên. Bà tưởng tượng ra bao nhiêu là ghềnh thác, vực thẳm mà đứa con gặp phải. “Ôi, đứa con bé bỏng”. Mẹ Suối Nguồn thì thầm.
Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Phía trước có bao điều hấp dẫn đang chờ đón. Mê mải với những miền đất lạ, Dòng Sông háo hức chảy. Càng đi, Dòng Sông càng xa mẹ Suối Nguồn. Cho tới một hôm Dòng Sông ra gặp biển. Lúc ấy Dòng Sông mới giật mình nhớ tới mẹ Suối Nguồn: “Ôi ước gì ta được về thăm mẹ một lát!”. Dòng Sông ứa nước mắt.
Một Đám Mây tốt bụng liền bảo:
- Đừng buồn. Tôi sẽ giúp bạn, hãy bám chắc vào cánh của tôi nhé.
Đám Mây trở nên nặng trĩu bởi vô vàn những hạt nước nhỏ li ti bám vào. Nhằm hướng thượng nguồn, Đám Mây cõng bạn bay tới. Khi tới cánh rừng đại ngàn, Đám Mây khẽ lắc cánh:
- Chúng mình chia tay nhau ở đây nhé. Bạn hãy về thăm và xin lỗi mẹ Suối Nguồn. Trên đời này, không có gì sánh nổi với lòng mẹ đâu bạn ạ.
Những giọt nước long lanh nối đuôi nhau rơi xuống. Mau dần. Rồi ào ạt thành cơn mưa.
Bà mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu. Bà sung sướng dang tay ra đón con. Hai mẹ con ôm chầm lấy nhau, mừng mừng tủi tủi.
2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1 (1 điểm):
a. Dòng Sông từ biệt mẹ Suối Nguồn để đi đâu?
A. đi về xuôi B. đi thăm bạn
C. đi về đồng bằng. D. đi về nơi mình đã sinh ra
b. Chi tiết nào cho thấy khi xa con, bà me Suối Nguồn rất lo lắng cho con?
A. Bà đứng ngắm mãi đứa con yêu quý của mình.
B. Lòng mẹ Suối Nguồn cứ thấp thỏm mãi không yên.
C. Bà tưởng tượng ra bao ghềnh thác khó khăn mà đứa con gặp phải.
D. Cả B và C
Câu 2 (1 điểm):
a. Vì sao lúc đầu Dòng Sông không nhớ đến mẹ Suối Nguồn, không vể thăm mẹ?
A. Vì Dòng Sông đang mải mê, vui thích với bao điều mới lạ, hấp dẫn.
B. Vì Dòng Sông cần nhanh chóng đi ra biển.
C. Vì Dòng Sông mải chơi với bạn bè.
b. Khi ra đến biển Dòng Sông mong ước điều gì?
A. Được hòa mình vào biển cả để tiếp tục đi du lich.
B. Được bay theo Đám Mây để có thể ngắm nhìn cảnh vật từ trên cao.
C. Được trở về nhà thăm mẹ Suối Nguồn.
Câu 3 (0,5 điểm): Sau chuyến đi xa, Dòng Sông nhận ra điều gì quan trọng nhất?
A. Cần phải đi xa mới khám phá được thế giới.
B. Không gì quý bằng tình mẹ.
C. Thế giới xung quanh ta có nhiều điều mới lạ hấp dẫn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)
Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 1 PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH TÂN Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 Thời gian làm bài: 40 phút A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3-5 phút/HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: CHUYỆN TRONG VƯỜN Cây hoa giấy và cây táo con cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn. Còn cây táo thì vẫn đứng lặng lẽ, thân cành trơ trụi, nứt nẻ. Cây hoa giấy nói : - Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa. Cây táo con vẫn nép mình, im lặng. Ít lâu sau, nó bắt đầu mọc những chiếc lá tròn, bóng láng. Rồi cây táo nở hoa, mùi thơm thoảng nhẹ trong gió. Thoáng chốc, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng. Một hôm, hai ông cháu chủ vườn đi dạo. Ông với tay trẩy cho cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen ngon. Cây hoa giấy buồn khi thấy không ai để ý đến mình. Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn : - Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon để mọi người thưởng thức. Còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát. Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu. (Theo Thành Tuấn) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc vào mùa nào trong năm? (M1-0,5 điểm) A. Mùa xuân B. Mùa hạ C. Mùa thu Câu 2. Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của cây hoa giấy? (0,5 điểm) A. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc. B. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi. C. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn. Câu 3. Khi bị hoa giấy chê, cây táo đã làm gì? (M1-0,5 điểm) A. Nó ngay lập tức mọc lá, nở hoa. B. Nó kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. C. Nó vẫn nép mình im lặng. DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com Câu 4. Khi thấy hoa giấy buồn, cây táo đã làm gì? (M2-0,5 điểm) A. nép mình, im lặng B. thầm thì an ủi bạn C. không thèm để ý đến Câu 5. Theo em, cây hoa giấy đã hiểu được điều gì từ lời an ủi của cây táo? (M4-1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 6. Những từ chỉ đặc điểm của quả táo trong câu “Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng.” là: (M2-0,5 điểm) A. mùa thu, to B. chín vàng, quả táo C. to, chín vàng Câu 7. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” (M2-0,5 điểm) Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng. Câu 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau: (M2-0,5 điểm) Bằng sự cần mẫn của mình, cây táo đã có những trái táo ngon. ...................................................................................................................................................................... Câu 9. Đặt dấu câu thích hợp vào chỗ chấm trong câu dưới đây: (M3-0,5 điểm) Cô bé thấy táo đã chín vàng bèn nói - Ông ơi ông trẩy cho cháu mấy quả táo đi Cô bé ăn và luôn miệng khen - Ôi táo ngon quá Câu 10. Chỉ ra các câu khiến được sử dụng trong bài đọc. (M3-0,5 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 11. Em hãy viết một câu có hình ảnh so sánh tả hoa hồng. (M3-0,5 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết Hoa thiên lí Thiên lí là một cây dây leo chằng chịt. Hoa nở thành từng chùm ở nách lá, nụ hoa màu xanh lục, lúc hoa nở có màu vàng rất nhẹ (màu thiên lí). Hương thơm tỏa vào ban đêm và sáng sớm. Khoảng đầu hè đến giữa thu là mùa hoa thiên lí nở. Sang đông, cây rụng lá rồi chết các cành nhỏ, chỉ còn thân chính và gốc cây vẫn sống. Tháng hai tháng ba hàng năm, từ gốc cây và thân chính thiên lí lại nảy chồi rồi phát triển. (Lê Linh) II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngăn (8 - 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em trước một cảnh đẹp ở quê hương hoặc nơi em ở. DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN Câu 1 2 3 4 6 Đáp án A C C B C Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 5. Theo em, cây hoa giấy đã hiểu được điều gì từ lời an ủi của cây táo? (M4-1 điểm) Cây hoa giấy đã hiểu được điều từ lời an ủi của cây táo là: mỗi người một việc, táo dâng trái ngon để mọi người thưởng thức, hoa giấy thì cho sắc hoa và bóng mát. Ai cũng có giá trị riêng. Câu 7. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” (M2-0,5 điểm) Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng. Câu 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau: (M2-0,5 điểm) Bằng sự cần mẫn của mình, cây táo đã có những trái táo ngon. Bằng gì, cây táo đã có những trái táo ngon. Câu 9. Đặt dấu câu thích hợp vào chỗ chấm trong câu dưới đây: (M3-0,5 điểm) Cô bé thấy táo đã chín vàng bèn nói: - Ông ơi, ông trẩy cho cháu mấy quả táo đi! Cô bé ăn và luôn miệng khen: - Ôi, táo ngon quá! Câu 10. Chỉ ra các câu khiến được sử dụng trong bài đọc. (M3-0,5 điểm) Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa. Bạn đừng buồn! Câu 11. Em hãy viết một câu có hình ảnh so sánh tả hoa hồng. (M3-0,5 điểm) VD: Hoa hồng như một nàng công chúa kiêu sa. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu: (khoảng 70 chữ/15 phút) 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) 1 điểm - Trình bày bài thơ, bài văn theo đúng quy định, viết sạch, đẹp 1 điểm - Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai, lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường - chữ hoa): trừ 0,5 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần. II. Tập làm văn (6 điểm) - Nội dung (ý): 3 điểm Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. - Kī năng: 3 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm + Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm Gợi ý: - Quê hương/nơi em sinh sống ở đâu? DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com - Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương/nơi em sinh sống? - Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? - Tình cảm của em với quê hương/nơi em sinh sống như thế nào? DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG KHẢO SÁT GIỮA HỌC KỲ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Thời gian làm bài: 50 phút không kể giao đề I. Đọc hiểu (6 điểm) 1. Đọc thầm đoạn văn sau: SUỐI NGUỒN VÀ DÒNG SÔNG Có một dòng sông xinh xắn, nước trong vắt. Dòng Sông ấy là con của bà mẹ Suối Nguồn. Lớn lên, Dòng Sông từ biệt mẹ để đi về đồng bằng. Bà mẹ Suối Nguồn tiễn con ra tận cánh rừng đại ngàn, ngắm mãi đứa con yêu quý và dặn với theo: - Ráng lên cho bằng anh, bằng em, con nhé! Từ giây phút ấy, lòng mẹ Suối Nguồn cứ thấp thỏm không yên. Bà tưởng tượng ra bao nhiêu là ghềnh thác, vực thẳm mà đứa con gặp phải. “Ôi, đứa con bé bỏng”. Mẹ Suối Nguồn thì thầm. Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Phía trước có bao điều hấp dẫn đang chờ đón. Mê mải với những miền đất lạ, Dòng Sông háo hức chảy. Càng đi, Dòng Sông càng xa mẹ Suối Nguồn. Cho tới một hôm Dòng Sông ra gặp biển. Lúc ấy Dòng Sông mới giật mình nhớ tới mẹ Suối Nguồn: “Ôi ước gì ta được về thăm mẹ một lát!”. Dòng Sông ứa nước mắt. Một Đám Mây tốt bụng liền bảo: - Đừng buồn. Tôi sẽ giúp bạn, hãy bám chắc vào cánh của tôi nhé. Đám Mây trở nên nặng trĩu bởi vô vàn những hạt nước nhỏ li ti bám vào. Nhằm hướng thượng nguồn, Đám Mây cõng bạn bay tới. Khi tới cánh rừng đại ngàn, Đám Mây khẽ lắc cánh: - Chúng mình chia tay nhau ở đây nhé. Bạn hãy về thăm và xin lỗi mẹ Suối Nguồn. Trên đời này, không có gì sánh nổi với lòng mẹ đâu bạn ạ. Những giọt nước long lanh nối đuôi nhau rơi xuống. Mau dần. Rồi ào ạt thành cơn mưa. Bà mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu. Bà sung sướng dang tay ra đón con. Hai mẹ con ôm chầm lấy nhau, mừng mừng tủi tủi. 2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu: Câu 1 (1 điểm): a. Dòng Sông từ biệt mẹ Suối Nguồn để đi đâu? A. đi về xuôi B. đi thăm bạn C. đi về đồng bằng. D. đi về nơi mình đã sinh ra b. Chi tiết nào cho thấy khi xa con, bà me Suối Nguồn rất lo lắng cho con? A. Bà đứng ngắm mãi đứa con yêu quý của mình. B. Lòng mẹ Suối Nguồn cứ thấp thỏm mãi không yên. C. Bà tưởng tượng ra bao ghềnh thác khó khăn mà đứa con gặp phải. D. Cả B và C Câu 2 (1 điểm): a. Vì sao lúc đầu Dòng Sông không nhớ đến mẹ Suối Nguồn, không vể thăm mẹ? DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com A. Vì Dòng Sông đang mải mê, vui thích với bao điều mới lạ, hấp dẫn. B. Vì Dòng Sông cần nhanh chóng đi ra biển. C. Vì Dòng Sông mải chơi với bạn bè. b. Khi ra đến biển Dòng Sông mong ước điều gì? A. Được hòa mình vào biển cả để tiếp tục đi du lich. B. Được bay theo Đám Mây để có thể ngắm nhìn cảnh vật từ trên cao. C. Được trở về nhà thăm mẹ Suối Nguồn. Câu 3 (0,5 điểm): Sau chuyến đi xa, Dòng Sông nhận ra điều gì quan trọng nhất? A. Cần phải đi xa mới khám phá được thế giới. B. Không gì quý bằng tình mẹ. C. Thế giới xung quanh ta có nhiều điều mới lạ hấp dẫn. Câu 4 (1 điểm): Câu chuyện nhắn nhủ với em điều gì? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 5 (0,5 điểm): Trong bài văn trên, dấu hai chấm dùng để làm gì? A. Dùng để dẫn lời nhân vật. B. Dùng để giải thích. C. Dùng để liệt kê sự việc. Câu 6 (1 điểm): Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? trong mỗi câu sau: A. Dòng Sông về gặp mẹ Suối Nguồn bằng đôi cánh của Đám Mây. B. Bà sung sướng dang tay ra đón con bằng tất cả nỗi niềm mong nhớ. C. Nguyễn Minh Ngọc muốn nhắn nhủ chúng ta đừng bao giờ quên mẹ của mình bằng một câu chuyện rất cảm động về tình mẫu tử. Câu 7 (1 điểm): Điền dấu câu thích hợp vào từng ô trống trong đoạn văn sau: Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi [ ] trước mắt nó mở ra bao điều kì thú [ ] cho đến một ngày [ ] khi ra đến biển [ ] Dòng Sông bỗng giật mình nhớ đến mẹ Suối Nguồn [ ] nó kêu lên [ ] - Ôi! Ta muốn về thăm mẹ quá! II. Viết đoạn văn (4 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một cảnh vật mà em yêu thích. DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐÁP ÁN I. Đọc hiểu (6 điểm): 1. Đọc thầm đoạn văn sau: 2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu. Câu 1 2 3 5 Ý a b a b Đáp án C D A C B A Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 4 (1 điểm): Câu chuyện nhắn nhủ với em điều gì? Câu chuyện nhắn nhủ em rằng tình mẹ là thiêng liêng, cao quý nhất trên đời. Dù đi đâu, làm gì, chúng ta cũng không bao giờ được quên công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của mẹ. Câu 6 (1 điểm): Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? trong mỗi câu sau: A. Dòng Sông về gặp mẹ Suối Nguồn bằng đôi cánh của Đám Mây. B. Bà sung sướng dang tay ra đón con bằng tất cả nỗi niềm mong nhớ. C. Nguyễn Minh Ngọc muốn nhắn nhủ chúng ta đừng bao giờ quên mẹ của mình bằng một câu chuyện rất cảm động về tình mẫu tử. Câu 7 (1 điểm): Điền dấu câu thích hợp vào từng ô trống trong đoạn văn sau: Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Trước mắt nó mở ra bao điều kì thú. Cho đến một ngày, khi ra đến biển, Dòng Sông bỗng giật mình nhớ đến mẹ Suối Nguồn. Nó kêu lên: - Ôi! Ta muốn về thăm mẹ quá! II. Viết đoạn văn (4 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một cảnh vật mà em yêu thích. Mẫu: Em rất yêu thích buổi sáng trên cánh đồng quê em. Khi mặt trời vừa thức dậy, những tia nắng đầu tiên nhẹ nhàng rải xuống, làm cho những giọt sương trên lá lúa long lanh như những hạt ngọc. Không khí trong lành, mát mẻ khiến em cảm thấy thật dễ chịu. Xa xa, tiếng chim hót líu lo chào ngày mới, tiếng người nông dân gọi nhau đi làm vang lên thân thương. Em yêu biết bao cảnh bình yên, tươi đẹp ấy – cánh đồng quê hương em, nơi gắn bó với tuổi thơ trong sáng và hạnh phúc. DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com ĐỀ SỐ 3 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) (Phiếu đọc số :...........) Giáo viên cho học sinh bốc thăm phiếu đọc bài. PHIẾU SỐ 1: Hương làng Tháng Tám, tháng Chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp, thơm nồng nàn. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy. Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, thơm trên các ngõ. Đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ. Cứ muốn căng lồng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như thuở nhỏ hít hà hương thơm từ nồi cơm gạo mới mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi vào quanh mâm. PHIẾU SỐ 2: Trận bóng dưới lòng đường Trận đấu vừa bắt đầu thì Quang cướp được bóng. Quang bấm nhẹ bóng sang cánh phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát. Chợt nhận ra cánh trái trống hẳn đi. Vũ chuyền bóng cho Long. Long như chỉ đợi có vậy, dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về phía trước. Bỗng một tiếng "kít... ít" làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Bác đi xe nổi nóng làm cả bọn chạy tán loạn. PHIẾU SỐ 3: Sự tích thành Cổ Loa An Dương Vương lập nên nước Âu Lạc. Sau chiến công đánh thắng quân xâm lược Tần, nhà vua cho xây thành để đề phòng quân giặc từ phương Bắc. Ban đầu, thành cứ đắp cao lên là lại đổ sập xuống. Nhiều lần như vậy, An Dương Vương rất buồn rầu. Nhà vua lập đàn cầu trời phù hộ. Bỗng có một ông già râu tóc bạc trắng hiện lên, nói với vua rằng: “Sáng mai, nhà vua ra đón ở bờ sông, sẽ có Thần Kim Quy đến giúp.”. II. ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) 1. Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con: - Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con: - Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé! Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”. DeThiTiengViet.com Bộ 17 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen: - Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu! (Vân Nhi) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước đáp án đúng nhất Câu 1. Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (1 điểm) A. Đi hái trái cây. B. Đi học cùng Thỏ con. C. Đi săn bắt. Câu 2. Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (1 điểm) A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ. B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình. C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã. Câu 3. Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (1 điểm) A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây. B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây. C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây. 2. Hoàn thiện các bài tập sau: Câu 4. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? (1 điểm-M2) a. I-xra-en phát triển chủ yếu bằng trí óc sáng tạo. b. Người I-xra-en đã biến sa mạc thành ruộng đồng xanh tốt bằng kĩ thuật tưới nhỏ giọt. Câu 5. Viết tên thôn (xóm), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh nơi em ở. (1 điểm-M3) ..................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 6. Điền dấu ngoặc kép vào vị trí phù hợp trong truyện vui dưới đây: (1 điểm-M3) ĐẶT CÂU Hùng: - Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó! Hiếu: - Câu của mình là: Bạn Quang chạy xe xích lô, vừa khóc, vừa nói. Hùng: - Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt. Hiếu: - Có mà: Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu máo rồi! B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. CHÍNH TẢ (5 điểm) Câu 1. Nghe - viết (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Chiều trên thành phố Vinh”. Câu 2. Điền chữ t hay ch vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: (1 điểm) DeThiTiengViet.com
File đính kèm:
bo_17_de_thi_tieng_viet_3_giua_hoc_ki_2_sach_chan_troi_sang.docx

