Bộ 16 Đề thi cuối kì 2 Lớp 4 môn Tiếng Việt Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)

docx 92 trang Ngọc Trâm 23/06/2024 1170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 16 Đề thi cuối kì 2 Lớp 4 môn Tiếng Việt Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 16 Đề thi cuối kì 2 Lớp 4 môn Tiếng Việt Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)

Bộ 16 Đề thi cuối kì 2 Lớp 4 môn Tiếng Việt Chân Trời Sáng Tạo (Có đáp án)
ĐỀ SỐ 1
PHÒNG GD &ĐT .. 
TRƯỜNG TIỂU HỌC . 
KIỂM TRA ĐỌC HIỂU CUỐI HỌC KÌ II

A. Đọc 
I. Đọc – hiểu
HỌA SĨ HƯƠU
Hươu cao cổ là một họa sĩ nổi tiếng trong rừng. Mỗi bức tranh của nó đều vẽ rất đẹp. Một hôm, Hươu cao cổ cầm một chiếc bút vẽ đặc biệt, kiễng chân, ngẩng đầu, vẽ mây trắng trên trời thành màu đen kịt, đen hơn cả mây đen. Sau đó, nó lại vẽ ngọn núi xanh ngắt, rồi tô màu xám, tất cả là cây đều được tổ màu vàng khô, giống như những chiếc lá vàng bị gió mùa thu thổi xuống...
Những bức tranh khiến các bạn động vật không vui tẹo nào. Thế là họa sĩ Hươu cao cổ rửa sạch cây bút vẽ, vẽ mây trên trời màu trắng xốp, những dãy núi màu xanh ngắt, lá cây màu xanh non, tất cả sáng bừng trở lại, tràn đầy sức sống...
Sau khi họa sĩ Hươu cao cổ vẽ rất nhiều bức tranh đẹp, nó mở một cuộc triển lãm trong rừng với chủ đề là: “Để thiên nhiên đẹp hơn!". Rất nhiều các bạn nhỏ đến tham gia buổi triển lãm, Thỏ con, Nhím con và Sóc con cũng đến. Chúng vừa ngắm tranh, vừa hết lời ca ngợi: Họa sĩ Hươu cao cổ đông là một họa sĩ thực thụ trong khu rừng của chúng ta!"
(Sưu tầm)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Hươu cao cổ làm nghề gì?
A. Ca sĩ
B. Nhà thơ
C. Họa sĩ
2. Cuộc triển lãm của Hươu cao cổ tên là gì?
A. “Cuộc triển lãm rừng xanh”
B. “Để thiên nhiên đẹp hơn”
C. “Những bức tranh tươi đẹp”
3. Những ai đã tới tham dự cuộc triển lãm của Hươu cao cổ?
A. Các bạn nhỏ động vật ở trong rừng.
B. Các bạn nhỏ động vật ở vườn thú.
C. Các bạn nhỏ loài người.
4. Vì sao bức tranh đầu tiên của Hươu cao cổ lại làm các bạn động vật không vui tẹo nào? 
II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
ên hay ênh:
Cao l kh
Ốc s
Mũi t
Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.
biển
xe máy
tủ lạnh
túi ni-lông
rừng
dòng sông
Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.
a)
- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?
-
b)
- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.
- 
B. Viết
1. Nghe – viết: Họa sĩ Hươu (từ đầu đến gió mùa thu thổi xuống...)
2. Thuật lại hoạt động mà em từng được tham gia
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 
Sách Chân trời sáng tạo
A. Đọc hiểu
I. Đọc – hiểu
1. C
2. B
3. A
4. Vì sao bức tranh đầu tiên của Hươu cao cổ lại làm các bạn động vật không vui tẹo nào
Vì bức tranh đầu tiên Hươu cao cổ vẽ mây trắng trên trời thành màu đen kịt, đen hơn cả mây đen. Sau đó, nó lại vẽ ngọn núi xanh ngắt, rồi tô màu xám, tất cả là cây đều được tổ màu vàng khô, giống như những chiếc lá vàng bị gió mùa thu thổi xuống...
II. Tiếng việt
Bài 1. Điền vào chỗ chấm
ên hay ênh:
Cao lênh khênh
Ốc sên
Mũi tên
Bài 2. Tô màu vào ô chứa từ ngữ thiên nhiên.
bi ển
xe máy
tủ lạnh
túi ni-lông
rừng
dòng sông
Bài 3. Nói lời đáp đồng ý, không đồng ý trong những trường hợp sau.
a)
- Cậu giảng bài cho tớ phần này được không ?
- Được chứ, tớ sẽ giảng bài này cho cậu.
b)
- Hôm nay, chúng mình thử trốn học đi chơi nhé.
- Không được đâu, tớ không trốn học cùng cậu đâu.
B. Viết
1. Nghe – viết: Họa sĩ Hươu (từ đầu đến gió mùa thu thổi xuống...)
2. Thuật lại hoạt động mà em từng được tham gia
Bài làm tham khảo
Hôm nay, trường em tổ chức hội khỏe phù đổng. Các lớp đang tham gia cuộc thi kéo co dưới sân trường, lớp em cũng vậy. Mỗi lớp sẽ có mười thành viên tham dự. Bầu không khí lúc này rất sôi động. Em cùng với các thành viên trong lớp cổ vũ nhiệt tình cho các bạn lớp mình. Những bạn được chọn thi đấu đều rất cao to, khỏe mạnh. Sau ba trận đấu, lớp em đã giành chiến thắng để bước vào trận chung kết của khối 2 sẽ diễn ra vào tuần sau. Em rất mong chờ vào trận đấu hôm đó.
ĐỀ SỐ 2
ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Chân trời sáng tạo
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:
- Em rét không? 
Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
- Ấm quá! 
Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
Câu 1. Khi lũ dâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào?
A. Đi xe đạp
B. Dắt tay nhau chạy       
C. Cõng em.
Câu 2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ?
A. Bong móng chân         
B. Ngày càng săn chắc     
C. Chảy máu
Câu 3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé     
B. Mọc riêng lẻ      
C. Có nhiều màu.
Câu 4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội?
III. Tiếng việt (2 điểm)
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ): kì .., mặt ..., người ...,  ùng
b. (lo/no): .. lắng, nê, . âu, ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những  lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa . Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho  những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến  Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió , với hương  mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió 
B. VIẾT (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Người làm đồ chơi
     Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
II. Tập làm văn (6 điểm)
 Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Chân trời sáng tạo
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
- Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
Câu 1. C
Câu 2. C
Câu 3. A
Câu 4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Nên dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
III. Tiếng việt (2 điểm)
Bài 1.
a. (lạ/nạ) kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lù
b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm
Bài 2.
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến du lịch. Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió lạnh buốt.
B. VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu.
- Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi.
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ.
- Trình bày sạch, đẹp.
II. Tập làm văn (6 điểm)
Bài làm tham khảo
Cô giáo dạy lớp 1 của em là cô Bộ. Cô có dáng người thấp, mái tóc đen óng ả, khuôn mặt hiền hậu, trên môi lúc nào cũng nở nụ cười. Cô rất yêu thương học trò, dạy bảo chúng em từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô đã uốn nắn cho em từng nét chữ. Em rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em sẽ cố gắng học tốt để trở thành con ngoan trò giỏi, để cho cô vui lòng.
(Sưu tầm)
ĐỀ SỐ 3
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo
Bài thi môn Tiếng Việt lớp 2
Thời gian làm bài: phút
(không kể thời gian phát đề)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
-  Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
CÂY XẤU HỔ
Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cổ. Cây xấu hổ co rúm mình lại.
Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. Nó hé mắt nhìn: Không có gì lạ cả. Bấy giờ, nó mới bừng những con mắt lá. Quả nhiên, không có gì lạ thật.
Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự tỏa sáng không biết từ đâu bay tới. Chim đậu một thoáng trên cành thanh mai rồi lại bay đi. Các cây cỏ xuýt xoa: biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế.
Càng nghe bạn bè trầm trô, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?
Khoanh tròn đáp án đúng và trả lời câu hỏi:
Câu 1 (0,5 điểm): Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?
A. Cây xấu hổ co rúm mình lại
B. Cây xấu hổ hé mắt nhìn
C. Cây xấu hổ vẫy cành lá
Câu 2 (0,5 điểm): Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì?
A. Có một con chim lạ bay đến
B. Có một con chim xanh biếc không biết từ đâu bay tới rồi lại vội bay đi ngay
C. Có một con chim chích chòe bay đến
Câu 3 (0,5 điểm): Cây xấu hổ tiếc nuối điều gì?
A. Vì chưa bắt được con chim
B. Vì cây xấu hổ nhút nhát
C. Vì chưa được nhìn thấy con chim
Câu 4 (0,5 điểm): Tiếng lá khô lướt trên cỏ như thế nào?
A. Róc rách
B. Lạt xạt
C. Xôn xao
Câu 5 (0,5 điểm): Toàn thân con chim như thế nào?
A. Lóng lánh
B. Lòe loẹt
C. Lập lòe
Câu 6 (1,0 điểm): Câu văn nào cho biết cây xấu hổ rất mong con chim xanh quay trở lại?
................................................................................................
Câu 7 (0,5 điểm): Trong câu “Cây xấu hổ co rúm mình lại.”, từ chỉ hoạt động là từ n

File đính kèm:

  • docxbo_16_de_thi_cuoi_ki_2_lop_4_mon_tieng_viet_chan_troi_sang_t.docx