Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)

CHUYỆN TRONG VƯỜN

Cây hoa giấy và cây táo con cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn. Còn cây táo thì vẫn đứng lặng lẽ, thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

Cây hoa giấy nói :

- Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.

Cây táo con vẫn nép mình, im lặng. Ít lâu sau, nó bắt đầu mọc những chiếc lá tròn, bóng láng. Rồi cây táo nở hoa, mùi thơm thoảng nhẹ trong gió. Thoáng chốc, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng. Một hôm, hai ông cháu chủ vườn đi dạo. Ông với tay trẩy cho cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen ngon. Cây hoa giấy buồn khi thấy không ai để ý đến mình.

Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn :

- Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon để mọi người thưởng thức. Còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát.

Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu.

(Theo Thành Tuấn)

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc vào mùa nào trong năm? (M1 - 0,5 điểm)
A. Mùa xuân
B. Mùa hạ
C. Mùa thu
Câu 2: Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của cây hoa giấy? (0,5 điểm)

A. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc.

B. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi.

C. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn.

Câu 3. Khi bị hoa giấy chê, cây táo đã làm gì? (M1 - 0,5 điểm)
A. Nó ngay lập tức mọc lá, nở hoa.
B. Nó kết thành những quả táo nhỏ màu xanh.
C. Nó vẫn nép mình im lặng.

docx 61 trang Hạnh Nguyên 18/11/2025 110
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)

Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án)
 Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 1
 PHÒNG GD & ĐT YÊN LẠC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ 2. 
 TRƯỜNG TH MINH TÂN Môn: Tiếng Việt – Lớp 3
 (Thời gian làm bài: 40 phút)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời 
gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) 
Đọc đoạn văn sau:
 CHUYỆN TRONG VƯỜN
Cây hoa giấy và cây táo con cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy 
lộc. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn. Còn cây táo thì vẫn đứng lặng lẽ, thân cành trơ 
trụi, nứt nẻ.
Cây hoa giấy nói :
- Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.
Cây táo con vẫn nép mình, im lặng. Ít lâu sau, nó bắt đầu mọc những chiếc lá tròn, bóng láng. Rồi cây táo 
nở hoa, mùi thơm thoảng nhẹ trong gió. Thoáng chốc, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. 
Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng. Một hôm, hai ông cháu chủ vườn đi dạo. Ông với tay trẩy cho 
cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen ngon. Cây hoa giấy buồn khi thấy không ai để ý đến 
mình.
Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn :
- Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon để mọi người thưởng thức. Còn 
bạn thì cho sắc hoa và bóng mát.
Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu.
 (Theo Thành Tuấn)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc vào mùa nào trong năm? (M1 - 0,5 điểm)
A. Mùa xuân
B. Mùa hạ
C. Mùa thu
Câu 2: Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của cây hoa giấy? (0,5 điểm)
A. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc.
B. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi.
C. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn.
Câu 3. Khi bị hoa giấy chê, cây táo đã làm gì? (M1 - 0,5 điểm)
A. Nó ngay lập tức mọc lá, nở hoa.
B. Nó kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. 
C. Nó vẫn nép mình im lặng.
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
Câu 4. Khi thấy hoa giấy buồn, cây táo đã làm gì? (M2 - 0,5 điểm)
A. nép mình, im lặng
B. thầm thì an ủi bạn
C. không thèm để ý đến
Câu 5. Theo em, cây hoa giấy đã hiểu được điều gì từ lời an ủi của cây táo? (M4 - 1 điểm)
..
Câu 6. Những từ chỉ đặc điểm của quả táo trong câu “Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng.” 
là: (M2 – 0,5 điểm)
A. mùa thu, to
B. chín vàng, quả táo
C. to, chín vàng
Câu 7. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào? ” (M2 – 0,5 điểm)
Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng.
Câu 8: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau: (M2 – 0,5 điểm)
Bằng sự cần mẫn của mình, cây táo đã có những trái táo ngon.
.................................................................................................................................
Câu 9: Đặt dấu câu thích hợp vào chỗ chấm trong câu dưới đây: (M3 - 0,5 điểm)
Cô bé thấy táo đã chín vàng bèn nói 
- Ông ơi ông trẩy cho cháu mấy quả táo đi 
Cô bé ăn và luôn miệng khen 
- Ôi táo ngon quá 
Câu 10: Chỉ ra các câu khiến được sử dụng trong bài đọc. (0,5 điểm)
.......................................................................................................
..........................................................................................................
Câu 11. Em hãy viết một câu có hình ảnh so sánh tả hoa hồng. ( M3 - 0,5 điểm)
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
 Hoa thiên lí
Thiên lí là một cây dây leo chằng chịt. Hoa nở thành từng chùm ở nách lá, nụ hoa màu xanh lục, lúc hoa 
nở có màu vàng rất nhẹ (màu thiên lí). Hương thơm tỏa vào ban đêm và sáng sớm. Khoảng đầu hè đến 
giữa thu là mùa hoa thiên lí nở. Sang đông, cây rụng lá rồi chết các cành nhỏ, chỉ còn thân chính và gốc 
cây vẫn sống. Tháng hai tháng ba hàng năm, từ gốc cây và thân chính thiên lí lại nảy chồi rồi phát triển.
 (Lê Linh)
2. Viết văn: (6 điểm)
Viết đoạn văn ngăn (8 – 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em trước một cảnh đẹp ở quê hương hoặc nơi 
em ở.
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1 2 3 4 6
Đáp án A C C B C
Mức điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Câu 5. Cây hoa giấy đã hiểu được điều từ lời an ủi của cây táo là: mỗi người một việc, táo dâng trái 
ngon để mọi người thưởng thức, hoa giấy thì cho sắc hoa và bóng mát. Ai cũng có giá trị riêng.
Câu 7. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào? ” (M2 – 0,5 điểm)
 Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng.
Câu 8: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau: (M2 – 0,5 điểm)
Bằng gì, cây táo đã có những trái táo ngon.
Câu 9: Đặt dấu câu thích hợp vào chỗ chấm trong câu dưới đây: (M3 - 0,5 điểm)
Cô bé thấy táo đã chín vàng bèn nói:
Ông ơi, ông trẩy cho cháu mấy quả táo đi!
Cô bé ăn và luôn miệng khen:
Ôi, táo ngon quá!
 Câu 10: Chỉ ra các câu khiến được sử dụng trong bài đọc. (0,5 điểm)
Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.
Bạn đừng buồn!
Câu 11. VD: Ví dụ: Hoa hồng như một nàng công chúa kiêu sa.(M3- 0,5 điểm)
BIỂU ĐIỂM CHẤM CHÍNH TẢ - TẬP LÀM VĂN
1. Chính tả: (4 điểm : 15 -15 phút )
Tốc độ đạt yêu cầu: (khoảng 70 chữ /15 phút) 1 ĐIỂM
Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 ĐIỂM
Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 ĐIỂM
Trình bày bài thơ, bài văn theo đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 ĐIỂM 
* Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai, lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường – chữ hoa): trừ 0,5 
điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần.
2. Tập làm văn: (6 điểm – 25 phút)
+ Nội dung (ý): 3 điểm
Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
+ Kĩ năng: 3 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1điểm
Gợi ý:
- Quê hương/nơi em sinh sống ở đâu?
- Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương/nơi em sinh sống?
- Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?- Tình cảm của em với quê hương/nơi em sinh sống như thế nào?
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 2
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Hai Bà Trưng (Trang 4 – TV3/T2)
2. Chú ở bên Bác Hồ (Trang 16 – TV3/T2)
3. Ông tổ nghề thêu (Trang 22 – TV3/T2)
4. Nhà bác học và bà cụ (Trang 31 – TV3/T2)
5. Nhà ảo thuật (Trang 40 – TV3/T2)
6. Mặt trời mọc ở đằng tây! (Trang 52 – TV3/T2)
7. Hội vật (Trang 58 – TV3/T2)
8. Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử (Trang 65 – TV3/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Rùa và Thỏ
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, Rùa đang cố sức tập chạy. Thỏ trông thấy liền mỉa mai Rùa:
- Đồ chậm như sên. Mày mà cũng đòi tập chạy à ?
- Anh đừng giễu tôi. Anh với tôi thử chạy thi, coi ai hơn ?
Thỏ vểnh tai tự đắc:
- Được, được !ời dám chạy thi với ta sao ? Ta chấp mi một nửa đường đó.
Rùa không nói gì. Nó biết mình chậm chạp, nên có sức chạy thật nhanh. Thỏ nhìn theo mỉm cười. Nó 
nghĩ : Ta chưa cần chạy vội, đợi Rùa gần đến đích ta phóng cũng vừa. Nó nhởn nhơ trên đường, nhìn trời, 
nhìn mây. Thỉnh thoảng nó lại nhấm nháp vài ngọn cỏ non, có vẻ khoan khoái lắm.
Bỗng nó nghĩ đến cuộc thi, ngả đầu lên thì đã thấy Rùa chạy gần tới đích. Nó cắm cổ chạy miết nhưng 
khôn nữa. Rùa đã tới đích trước nó.
(Theo La Phông - ten )
1. Vì sao có cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ? (0,5 điểm)
A. Rùa thích chạy thi với Thỏ
B. Thỏ thách Rùa chạy thi
C. Thỏ chê Rùa chậm chạp khiến Rùa quyết tâm chạy thi.
D. Rùa muốn thách Thỏ chạy thi với mình.
2. Thỏ chế giễu Rùa như thế nào? ( 0,5 điểm)
A. Bảo Rùa là chậm như sên.
B. Bảo Rùa thử chạy thi xem ai hơn .
C. Bảo Rùa “Anh đừng giễu tôi”
D. Bảo Rùa là đồ đi cả ngày không bằng một bước nhảy của Thỏ.
3. Rùa đã chạy thi như thế nào? ( 0,5 điểm)
A. Cố sức chạy thật nhanh.
B. Vừa chạy vừa nhìn theo Thỏ mỉm cười.
C. Chưa cần chạy vội.
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
D. Vừa chạy vừa hái hoa.
4. Thỏ đã chạy thi như thế nào? (0, 5 điểm)
A. Không chạy ngay mà nhởn nhơ trên đường.
B. Không chạy mà chỉ hái hoa, bắt bướm.
C. Khi Rùa đến gần đích mới bắt đầu chạy.
D. Cả ba ý trên.
5. Vì sao Thỏ thua Rùa? (0.5 điểm)
A. Rùa chạy nhanh hơn Thỏ.
B. Rùa cố gắng còn Thỏ chủ quan, coi thường Rùa.
C. Rùa dùng mưu mà Thỏ không biết.
D. Rùa vừa chạy vừa chơi mà vẫn tới đích trước.
6. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi “Để làm gi? ( 0,5 điểm)
Rùa đang cố hết sức tập để chuẩn bị thi chạy với Thỏ.
7. Qua câu chuyện trên em hiểu được điều gì? (1 điểm)
8. Điền l hoặc n vào chỗ trống: (1 điểm)
Mùa .ắng, đất .ẻ chân chim, .ền nhà cũng rạn .ứt. Trên cái đất phập phều và .ắm 
gió .ắm dông như thế, cây đứng .ẻ khó mà chống chọi .ổi.
9. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Khi nào? trong mỗi câu sau: (1 điểm)
a) Hỡi các loài chim, ngày mai, trong các ngươi có kẻ nào dám đọ sức kêu to, ăn nhiều, bay cao cùng ta 
không?
b) Bé Na bừng tỉnh khi tiếng gà trống gáy “Ò...ó...o....”
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Ở lại với chiến khu
Bỗng một em cất tiếng hát, cả đội đồng thanh hát vang:
 “Đoàn Vệ quốc quân một lần ra đi
 Nào có mong chi đâu ngày trở về
 Ra đi, ra đi bảo tồn sông núi
 Ra đi, ra đi thà chết không lui....”
Tiếng hát bay lượn trên mặt suối, tràn qua lớp cây rừng, bùng lên như ngọn lửa rực rỡ giữa đêm rừng lạnh 
tối, làm cho lòng người chỉ huy ấm hẳn lên.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Hãy viết về một người lao động trí óc mà em biết theo gợi ý sau:
a) Người đó là ai, làm nghề gì?
b) Người đó hằng ngày làm những việc gì?
c) Người đó làm việc như thế nào?
d) Tình cảm của em đối với người đó?
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Thỏ chê Rùa chậm chạp khiến Rùa quyết tâm chạy thi.
2. (0.5 điểm) A. Bảo Rùa là chậm như sên.
3. (0.5 điểm) A. Cố sức chạy thật nhanh.
4. (0.5 điểm) D. Cả ba ý trên.
5. (0.5 điểm) B. Rùa cố gắng còn Thỏ chủ quan, coi thường Rùa.
6. (0.5 điểm)
Rùa đang cố hết sức tập để chuẩn bị thi chạy với Thỏ.
7. (1 điểm)
Qua câu chuyện trên em hiểu rằng mình không nên chủ quan và coi thường người khác. Mỗi người đều 
có thế mạnh của riêng mình và cần được tôn trọng.
8. (1 điểm)
Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió lắm dông như thế, 
cây đứng lẻ khó mà chống chọi nổi.
9. (1 điểm)
a) Hỡi các loài chim, ngày mai, trong các ngươi có kẻ nào dám đọ sức kêu to, ăn nhiều, bay cao cùng ta 
không?
b) Bé Na bừng tỉnh khi tiếng gà trống gáy “Ò...ó...o....”
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
Viết được mỗi ý sau, mỗi ý 1 điểm
a) Người đó là ai, làm nghề gì?
b) Người đó hằng ngày làm những việc gì?
c) Người đó làm việc như thế nào?
d) Tình cảm của em đối với người đó?
* Về hình thức:
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Cô Hồng-hàng xóm thân thiết của nhà em-là một kĩ sư nông nghiệp. Hàng ngày, cô đến Sở Nông nghiệp 
để làm việc. Cô chuyên nghiên cứu các giống cây trồng và vật nuôi với mong muốn sẽ tạo ra nhiều giống 
mới đạt chất lượng và năng suất cao, giúp ích cho người nông dân. Cô rất tận tụy và say mê công việc của 
mình. Tuy là một kĩ sư nhưng cô rất giản dị, gần gũi với người lao động để trao đổi kinh nghiệm sản xuất. 
Nhờ vậy, cô luôn được mọi người quý mến. Em rất biết ơn cô và nguyện ra sức học tập để sau này trở 
thành một người có ích.
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
 ĐỀ SỐ 3
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Hai Bà Trưng (Trang 4 – TV3/T2)
2. Chú ở bên Bác Hồ (Trang 16 – TV3/T2)
3. Ông tổ nghề thêu (Trang 22 – TV3/T2)
4. Nhà bác học và bà cụ (Trang 31 – TV3/T2)
5. Nhà ảo thuật (Trang 40 – TV3/T2)
6. Mặt trời mọc ở đằng tây! (Trang 52 – TV3/T2)
7. Hội vật (Trang 58 – TV3/T2)
8. Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử (Trang 65 – TV3/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng 
lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong 
xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay 
về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể 
tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ 
xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa 
con về thăm quê mẹ.
 Theo Vũ Tú Nam
1. Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào? (0.5 điểm)
A. Tả cây gạo.
B. Tả chim.
C. Tả cây gạo và chim.
2. Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào? (0.5 điểm)
A. Mùa hè.
B. Mùa xuân.
C. Vào hai mùa kế tiếp nhau.
3. Câu: “Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.” thuộc mẫu câu nào? (0.5 điểm)
A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?
4. Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh? (0.5 điểm)
A. 1 hình ảnh.
B. 2 hình ảnh.
C. 3 hình ảnh.
 DeThiTiengViet.com Bộ 15 Đề thi Tiếng Việt 3 giữa học kì 2 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiTiengViet.com
5. Trong câu “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách 
nào? (1 điểm)
A. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo.
B. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người.
C. Nói với cây gạo như nói với con người.
6. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau: (0.5 điểm)
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
7. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: (1.5 điểm)
tuần tra, canh gác, xây dựng, bảo vệ, gìn giữ, non sông
a. Thành phố ngổn ngang gạch vữa vì đang được ........
b. Các chú bộ đội ngày đêm giữ vững tay súng để ........... biên cương.
c. ........... Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.
8. Đặt dấu chấm, dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong đoạn văn dưới đây rồi chép lại vào dòng bên 
dưới. (1 điểm)
Với người Hà Nội Hồ Gươm là một mảnh tâm hồn của mình những ngày mùa thu nước Hồ gươm đầy ắp 
những ngày hè gió lộng tưởng như gió lặn trong lòng hồ chiều đến gió mưới cất cánh bay lên.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
 Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử
Sau khi về trời, Chử Đồng Tử còn nhiều lần hiển linh giúp dân đánh giặc.
Nhân dân ghi nhớ công ơn Chử Đồng Tử, lập đền thờ ở nhiều nơi bên sông Hồng. Cũng từ đó hằng năm, 
suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Viết một đoạn văn nói về một ngày hội mà em biết theo gợi ý sau:
a) Đó là hội gì?
b) Hội được tổ chức khi nào? Ở đâu ?
c) Mọi người đi xem hội như thế nào ?
d) Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì ?
e) Hội có những trò vui gì (chơi cờ, đấu vật, kéo co, đua thuyền, ném còn, ca hát, nhảy múa,) ?
g) Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào?
 DeThiTiengViet.com

File đính kèm:

  • docxbo_15_de_thi_tieng_viet_3_giua_hoc_ki_2_sach_canh_dieu_co_da.docx