Bộ 11 Đề thi cuối kì 1 Lớp 3 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 11 Đề thi cuối kì 1 Lớp 3 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 11 Đề thi cuối kì 1 Lớp 3 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều (Có đáp án)
ĐỀ SỐ 1 I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) (GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1 từ tuần 1 đến hết tuần 17 kết hợp trả lời các câu hỏi đối với từng HS) II. ĐỌC - HIỂU (6 điểm) Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới. Thầy giáo dục công dân Giờ học Giáo dục công dân, thầy bước vào lớp với vẻ mặt tươi cười. Cả lớp đứng dậy chào thầy. Ở cuối lớp, Nam vẫn nằm gục trên bàn ngủ khì khì. Thầy cau mày từ từ bước xuống. Khác với suy nghĩ của chúng tôi, thầy đặt tay lên vai Nam rồi nói nhẹ nhàng: “Tỉnh dậy đi em! Vào học rồi, công dân bé nhỏ ạ!”. Thầy quay bước đi lên trước lớp và nói: “ Hôm nay chúng ta sẽ kiểm tra 15 phút. Các em hãy nghiêm túc làm bài cho tốt nhé. Thầy rất mong các em có tính độc lập và tự giác cao trong học tập”. “ Thôi chết tôi rồi! Hôm qua thằng Nam rủ tôi đi đá bóng suốt cả buổi chiều. Làm thế nào bây giờ?”. Bỗng lúc ấy có người gọi thầy ra gặp. Tôi sung sướng đến phát điên lên. Tôi mở vội sách ra, cho vào ngăn bàn, cúi sát đầu xuống để nhìn cho rõ và chép lấy chép để. Bỗng một giọng nói trầm ấm vang lên từ phía sau lưng tôi: “ Em ngồi như vậy sẽ vẹo cột sống và cận thị đấy! Ngồi lại đi em!”. Tôi bối rối, đầu cúi gằm, tim đập loạn xạ, chân tay run rẩy... Thầy quay bước đi lên trước lớp cứ như không hề biết tôi đã giở sách vậy. Tôi xấu hổ khi bắt gặp cái nhìn như biết nói của thầy. Bài kiểm tra đã làm gần xong nhưng sau một hồi suy nghĩ, tôi chỉ nộp cho thầy một tờ giấy có hai chữ “ Bài làm” và một câu: “ Thưa thầy, em xin lỗi thầy!”. Nhận bài kiểm tra từ tay tôi, thầy lặng đi rồi mỉm cười như muốn nói: “ Em thật dũng cảm!”. Tôi như thấy trong lòng mình thanh thản, nhẹ nhõm. Bầu trời hôm nay như trong xanh hơn. Nắng và gió cũng líu ríu theo chân tôi về nhà. (Theo Nguyễn Thị Mỹ Hiền) Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau: Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc viết ý kiến vào chỗ chấm. Câu 1. (0.5 điểm) Thầy giáo làm khi thấy Nam ngủ gật trong lớp? A. Thầy giáo gọi Nam dậy và nhắc nhở. B. Thầy yêu cầu bạn ngồi bên cạnh gọi Nam dậy. C. Thầy đặt tay lên vai Nam rồi nói nhẹ nhàng: “ Tỉnh dậy đi em! Vào học rồi, công dân bé nhỏ ạ!”. Câu 2. (0.5 điểm) Vì sao bạn nhỏ trong câu chuyện không làm được bài kiểm tra? A. Vì bạn bị mệt. B. Vì hôm trước bạn mải chơi đá bóng suốt cả buổi chiều, không học bài. C. Vì bạn không hiểu đề bài. Câu 3. (0.5 điểm) Nhìn thấy bạn nhỏ cúi sát đầu vào ngăn bàn chép bài, thầy giáo đã làm gì? A. Thầy lờ đi như không biết. B. Thầy nhẹ nhàng nói: “ Em ngồi như vậy sẽ vẹo cột sống và cận thị đấy! Ngồi lại đi em!”. C. Thầy thu vở không cho bạn chép tiếp. Câu 4. (0.5 điểm) Vì sao bạn nhỏ không nộp bài kiểm tra mặc dù đã chép gần xong? A. Vì bạn thấy có lỗi trước lòng vị tha, độ lượng của thầy. B. Vì bạn sợ các bạn trong lớp đã biết việc mình chép bài. C. Vì bạn sợ bị thầy phạt. Câu 5. (1 điểm) Hành động nào của bạn nhỏ khiến em thấy bất ngờ, thú vị nhất? Vì sao? Câu 6. (0.5 điểm) Khoanh vào chữ cái đặt trước từ viết sai chính tả Xung sướng Sung xướng Sung sướng Câu 7. (1.5 điểm) Nối từng từ (có trong bài văn “ Thầy giáo dục công dân”) ở cột trái với lời giải nghĩa thích hợp ở cột phải. 1, độc lập a. không sợ khó khăn, nguy hiểm, dám chịu trách nhiệm 2, tự giác b. tự mình thực hiện nhiệm vụ, không cần dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác. 3, dũng cảm c. tự mình thực hiện những việc cần làm, không cần có ai nhắc nhở kiểm soát. Câu 8. (0.5 điểm) Dựa vào nội dung câu chuyện trên, em hãy đặt một câu dạng Ai thế nào? để nói về thầy Giáo dục công dân. Câu 9. (0.5 điểm) Đặt mình vào vai người học sinh trong câu chuyện “Thầy giáo dục công dân”, em hãy nói lên suy nghĩ của mình khi quyết định không nộp bài kiểm tra đã chép. ĐÁP ÁN - HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 3 - tập 1, từ tuần 1 đến tuần 17. + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. + Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. ĐỌC HIỂU. ( 6 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 C 0.5 2 B 0.5 3 B 0.5 4 A 0.5 6 C 0.5 Câu 5 (1 điểm). Đảm bảo đúng yêu cầu cho 0.5 điểm / yêu cầu. Viết được theo ý hiểu : - Học sinh nêu được một hành động của bạn nhỏ khiến em thấy bất ngờ, thú vị nhất - Nêu được Vì sao? Câu 7 (1.5 điểm) Học sinh nối đúng mỗi ý cho 0.5 điểm 1 – b 2 – c 3 – a Câu 8 (0.5 điểm). Đặt được câu theo đúng yêu cầu và thể loại câu 0.5 điểm Câu 9 (0.5 điểm). Nêu theo ý hiểu (đảm bảo yêu cầu của đề bài và nội dung bài học cần giáo dục ở học sinh) ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1 từ tuần 1 đến hết tuần 17 kết hợp trả lời các câu hỏi đối với từng HS) II. ĐỌC - HIỂU Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới. Kiến Mẹ và các con Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa: - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con. Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì: - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy! Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con. (Chuyện của mùa hạ) Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau: Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc viết ý kiến vào chỗ chấm. Câu 1 (0.5 điểm). Kiến Mẹ có bao nhiêu con? A. Chín trăm bảy mươi con B. Một trăm chín mươi con C. Chín nghìn bảy trăm con D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín con Câu 2 (0.5 điểm). Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt? (0.5 điểm) A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa Câu 3 (0.5 điểm). Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả? (0.5 điểm) A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.” B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau. C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau. D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn Câu 4 (0.5 điểm). Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên? (0.5 điểm) A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu B. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo Câu 5 (0.5 điểm). Trong các dòng sau đây, dòng nào chỉ gồm từ chỉ hoạt động? (0.5 điểm) A. gia đình, phòng ngủ, buổi tối B. Kiến Mẹ, Cú Mèo C. hôn, ngủ, âu yếm D. buổi tối, Kiến Mẹ, ngủ D. Không phải kiểu câu nào trong các kiểu câu trên Câu 6 (1 điểm). Em hãy đặt một câu dạng “Ai thế nào ?” nói về Kiến Mẹ Câu 7 (1 điểm). Qua câu chuyện trên, em hãy nêu cảm nghĩ của em về tình cảm của người mẹ dành cho những đứa con của mình. Câu 8 (0.75 điểm) Nối từ ngữ ở cột A với cột B để tạo câu nêu đặc điểm: A B Mặt hồ hiền hòa, xanh mát. Bầu trời xanh trong và cao vút. Dòng sông rộng mênh mông và lặng sóng. Câu 9 (0.75 điểm). Quan sát đặc điểm của sự vật trong tranh, nêu cặp từ trái nghĩa tương ứng: . . . ĐÁP ÁN I. ĐỌC THÀNH TIẾNG. ( 4 điểm) - HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 3 - tập 1, từ tuần 1 đến tuần 17. + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm. + Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. ĐỌC HIỂU. ( 6 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 C 0.5 2 B 0.5 3 C 0.5 4 D 0.5 5 C 0.5 Câu 6 (1 điểm). Đặt được câu theo đúng yêu cầu và thể loại câu Ví dụ: Kiến Mẹ rất yêu thương con của mình. Câu 7 (1 điểm). Viết được theo ý hiểu : Ví dụ: Người Mẹ luôn dành cho con mình tình yêu thương và sự hi sinh thật vô bờ bến. Câu 8 (0.75 điểm) Nối từ ngữ ở cột A với cột B để tạo được câu nêu đặc điểm phù hợp cho 0.25 điểm/ phần đúng A B Mặt hồ hiền hòa, xanh mát. Bầu trời xanh trong và cao vút. Dòng sông rộng mênh mông và lặng sóng. Câu 9 (0.75 điểm). Điền đúng mỗi xcặp từ trái nghĩa cho 0.25 điểm/phần đúng Ví dụ: Dài - Ngắn ; To - Nhỏ ; Cao - Thấp ĐỀ SỐ 3 A. Kiểm tra đọc ( 10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (6 điểm)
File đính kèm:
- bo_11_de_thi_cuoi_ki_1_lop_3_mon_tieng_viet_sach_canh_dieu_c.docx